SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu

Hiện nay, chúng ta đang áp dụng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy, người giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc giúp các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh chính là chủ thể trong quá trình học tập. Trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng, giáo viên cần làm tốt khâu rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Giáo viên giúp các em nhận biết được các dạng bài tập về danh từ, động từ, tính từ. Từ đó, học sinh chủ động, dễ dàng xác định danh từ, động từ, tính từ.

Trong tiếng Việt, từ loại được coi là vấn đề thuộc phạm trù từ vựng ngữ pháp, hiểu đơn giản là phạm trù ngữ pháp của các từ. Khi một từ nào đó mang ý nghĩa“chỉ sự vật” thì từ đó là danh từ. Khi một từ nào đó mang ý nghĩa chỉ “hoạt động, trạng thái” của sự vật thì từ đó là động từ. Khi một từ nào đó mang ý nghĩa “chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái” thì từ đó là tính từ.

Từ loại danh từ, động từ, tính từ là một lớp lớn và đa dạng về ý nghĩa khái quát, về khả năng kết hợp, về công dụng thực tiễn, nên thường được phân ra thành những lớp nhỏ theo những tiêu chuẩn khác nhau, thích hợp ở từng bước phân loại. Trong câu văn, đoạn văn các từ loại này luôn được sử dụng, đặc biệt là danh từ luôn xuất hiện với tần số cao.

Danh từ, động từ, tính từ là lớp từ có thể làm thành tố chính của cụm từ chính phụ và thường giữ vai trò thành phần chính chủ ngữ trong câu.

Cho nên, danh từ, động từ, tính từ là từ loại chủ yếu trong tiếng Việt.

Nhưng trên thực tế, học sinh sử dụng và nắm kiến thức, chức năng của danh từ, động từ, tính từ chưa đầy đủ, chưa sâu, còn nhầm lẫn. Đây là khó khăn lớn nhất mà học sinh phải vượt qua khi làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ. Chính vì thế, giúp học sinh nắm được cách sử dụng từ ngữ nhất là sử dụng danh từ, động từ, tính từlà điều quan trọng vàcần thiết.

docx 24 trang Thu Nga 25/08/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu

SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực trong phân môn Luyện từ và câu
ước.
Ví dụ: hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...
Động từ có khả năng kết hợp với các từ bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn: sắp, đã, sẽ, đang, ... ở phía trước.
Ví dụ: sắp đi, đã ăn, sẽ ngủ, đang học, ...
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau động từ, cụm từ bao giờ hoặc bao lâu. Ví dụ: (đến bao giờ? chờ bao lâu?...)
Các từ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,...Các từ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.
Tính từ
Khái niệm
Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái, ...
Ví dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm, ... (chỉ màu sắc)
Vuông, tròn, thon, ... (chỉ hình thể)
To, nhỏ, dài, ngắn, ...(chỉ kích thước)
Nặng, nhẹ, nhiều, ít, ...(chỉ khối lượng, dung lượng)
Tốt, xấu, thông minh, ...(chỉ phẩm chất)
Cách xác định và phân biệt tính từ
Để phân biệt tính từ với các từ loại khác, giáo viên hướng dẫn học sinh bằng cách:
Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với các tính từ đã cho. Ví dụ: đỏ rực, xanh biếc, đo đỏ, xanh xanh, ...
Thêm các từ: rất, hơi, quá, lắm, cực kì, vô cùng, ... vào trước hoặc sau tính từ.
Ví dụ: quá gầy, hơi béo, quá sạch, cực kì xinh, đẹp vô cùng, ...
Tạo ra phép so sánh.
Ví dụ: Xấu như ma, đẹp như tiên, nhanh như sóc, ...
Dạng thứ hai: Các bài tập khắc sâu khái niệm “danh từ, động từ, tính từ”
Ở dạng bài tập này, giáo viên giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Chia từ theo cấu tạo gồm từ đơn, từ ghép, từ láy. Chia từ theo từ loại gồm danh từ, động từ, tính từ.
Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép, từ láy)
Dựa vào từ loại (danh từ, động từ, tính từ)
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, các từ trên được xếp như sau:
+ Từ đơn: vườn, ăn, ngọt.
+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập.
+ Từ láy: rực rỡ, chen chúc, dịu dàng.
- Nếu xếp theo từ loại, các từ trên được xếp như sau:
+ Danh từ: núi đồi, vườn, thành phố.
+ Động từ: chen chúc, ăn, đánh đập.
+ Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
Dạng thứ ba: Xác định từ loại cho từ
Kiểu 1: Cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.
Để xác định từ loại của những từ này, giáo viên giúp học sinh nhận xét về ý nghĩa của các từ (chỉ đối tượng, chỉ hành động, trạng thái hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của các từ này.
Ví dụ: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu, yêu thương, đáng yêu.
Có thể kết hợp như sau :
- những niềm vui
- rất vui tươi
- hãy vui chơi
- tình yêu ấy
- hãy yêu thương
- rất đáng yêu

Sau đó học sinh phân loại:
Danh từ
Động từ
Tính từ
niềm vui
vui chơi
vui tươi
tình yêu
yêu thương
đáng yêu

Kiểu 2: Xác định từ loại trong câu văn, câu thơ cho sẵn.
Ở bài tập này, giáo viên giúp học sinh xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa từng từ và các khả năng kết hợp của từ rồi phân loại:
Ví dụ: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu văn sau:
“Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước sân.”
(Theo Nguyễn Phan Hách - Ôn tập cuối học kì I tiết 5, trang 176) Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định ranh giới các từ như sau:
“Buổi chiều,/ xe/ dừng lại/ ở/ một/ thị trấn/ nhỏ./ Nắng/ phố huyện/ vàng hoe/. Những/ em bé/ Hmông/ mắt/ một/ mí,/ những/ em bé/ Tu Dí,/ Phù Lá/ cổ/ đeo/ móng hổ,/ quần áo/ sặc sỡ/ đang/ chơi đùa/ trước/ sân.”
Sau đó học sinh tự phân loại:
Danh từ: Buổi chiều, xe, thị trấn, nắng, phố huyện, em bé, Hmông, mắt, mí, em bé, Tu Dí, Phù Lá, cổ, móng hổ, quần áo, sân.
Động từ: dừng lại, ở, chơi đùa, đeo.
Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ.
* Giáo viên lưu ý học sinh các từ còn lại là các từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ.
Dạng thứ tư: Xác định từ loại trong các từ khó phân định ranh giới
Ví dụ: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền, Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang Xum xuê xoài biếc, cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.
Ở bài tập này, học sinh dễ dàng xác định các tính từ: đẹp, cao, đầy, xum xuê, nghiêng, thẳng. Nhưng khi xét đến các từ: “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vì vậy, giáo viên giúp học sinh nhớ lại kiến thức về từ đơn và hướng dẫn cho các em xác định cấu tạo mỗi từ “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”: trời/ riêng, xoài/ biếc, nắng/ chang. Mỗi từ được tách thành hai từ đơn nên “trời, xoài, nắng” là danh từ. Vậy các từ “riêng”, “biếc”, “chang” là tính từ.
Dạng thứ năm: Xác định từ loại trong những trường hợp dấu hiệu hình thức từ loại không rõ
Ví dụ: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
Đi ngược, về xuôi Nước chảy, đá mòn
Ở dạng bài tập này, học sinh dễ dàng xác định các từ “đi, về” là động từ, “nước, đá” là danh từ. Nhưng khi xá định các từ “ngược”, “xuôi”, “mòn” các em rất lúng túng và hay xếp các từ này vào loại tính từ. Vậy giáo viên cần giúp học sinh hiểu nghĩa của từ “ngược, xuôi” như sau: “ngược” là chỉ vùng núi và “xuôi” là chỉ vùng đồng bằng do đó xếp các từ “ngược, xuôi” là danh từ. Còn từ “mòn” là động từ không phải là tính từ vì “mòn” là trạng thái mà hòn đá bị tác động bởi sức chảy của dòng nước.
Dạng thứ sáu: Xác định từ loại trong các trường hợp chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau:
vui, buồn, đau khổ, đẹp
niềm vui, nỗi buồn, sự đau khổ, cái đẹp
Ở bài tập này, học sinh cần nắm được các từ “vui, buồn, đau khổ” là các động từ chỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được quy tắc cấu tạo từ: “sự, cuộc, nỗi, niềm” đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “cái đẹp”.
Ví dụ 2:
“Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”
(Sầu riêng - Mai Văn Tạo - Tiếng Việt 4, tập 2)
Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm
Ở bài tập này, học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là: “thơm”, “béo”, “ngọt”, “già”.
Nhờ có sự kết hợp từ “cái” và “mùi” nên các từ “cái béo, mùi thơm” là các danh từ.
Dạng thứ bảy: Xác định từ loại tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi
Ở dạng bài tập này, giáo viên lưu ý học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
Ví dụ : Xác định từ loại của từ “danh dự” trong câu văn sau:
“Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.”
Từ “danh dự” vốn là danh từ.
Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “danh dự” vào từ loại là tính từ.
Dạng thứ tám: Hướng dẫn học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu
Ở dạng bài tập này, học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức về danh từ, động từ, tính từ và kiến thức đặt câu là thực hành được. Học sinh đặt câu, tự sửa câu. Giáo viên giúp học sinh hoàn thiện câu (nếu học sinh gặp khó khăn).
Ví dụ: Đặt câu có danh từ nói về nghề nghiệp của một người:
Bố em là bộ đội.
Mẹ em là giáo viên.
Chú Minh là bác sĩ.
...
Đặt câu có động từ chỉ hoạt động của người hoặc vật:
Bạn Nam đang tưới cây.
Chúng em đọc sách trong thư viện.
Chú chim đang bắt sâu.
...
Đặt câu có tính từ nói về một người bạn hoặc một người thân của em:
Mẹ em rất khéo tay.
Bạn Mai rất hiền lành.
Bố em rất khỏe mạnh.
...
Dạng thứ chín: Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại
Trò chơi thứ nhất: “Ai nhanh, ai đúng”
* Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức từ loại, rèn tư duy nhanh.
Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột: Danh từ, động từ, tính từ.
Cách tiến hành:
Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp thành hai hàng. Hai đội cử ra một trọng tài.
Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.
Giáo viên cho học sinh chơi thử, sau đó chơi thật. Trọng tài tìm ra đội thắng cuộc, tuyên dương đội thắng cuộc.
Trò chơi thứ hai:
Ví dụ 1: “Điền danh từ”
* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.
Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cần điền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.
Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
 cưỡi sóng ra khơi.
 chao lượn ngang trời hè vui.
 dừng lại sân ga.
Đầy vơi	hiền hoà dòng sông
 của sổ tâm hồn.
Cách tiến hành:
Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽ thắng.
Đáp án:
Con thuyền cưỡi sóng ra khơi.
Con diều chao lượn ngang trời hè vui.
Con tàu dừng lại sân ga.
Đầy vơi con sóng hiền hoà dòng sông
Con mắt của sổ tâm hồn.
Học sinh hào hứng tham gia trò chơi điền từ
Ví dụ 2: “Điền động từ”
Chuẩn bị:
Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy: vỗ, tha, đánh thức, dậy, rải, lay động.
Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to khổ thơ:
“ Tiếng chim . lá cành Tiếng chim  chồi xanh  cùng
Tiếng chim  cánh bầy ong
Tiếng chim  nắng  đồng vàng thơm.”
Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền một dòng thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ, biết nhấn mạnh vào các động từ vừa điền. Mỗi đội có 2 phần để đánh giá:
Điền nhanh, đúng.
Đọc thơ hay.
Tính phần thắng cho mỗi đội bằng số ngôi sao. Đáp án:
“Tiếng chim, lay động lá cành Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm.”
* Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm hoàn thiện nội dung đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được cách dùng từ sinh động trong đoạn thơ hay. Giúp học sinh biết dùng danh từ, động từ, tính từ khi viết đoạn văn.
Ví dụ 3: “Điền tính từ”
Chuẩn bị:
Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau, trắng bệch, trắng xoá , trắng hồng, trắng nõn, trắng bạc.
Viết các câu có chỗ trống trên bảng phụ.
Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống (2 bảng gắn các từ khác nhau).
Tuyết rơi trắng phau một màu Vườn chim chiều xế trắng xóa cánh cò.
Da trắng bạc người ốm o Bé khoẻ đôi má non tơ trắng bệch.
Sơn len trắng hồng như bông Làn mây trắng nõn bồng bềnh trời xanh.
Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 6 em. Mỗi em lên sửa lại một câu. Nếu còn thời gian các em vẫn liên tiếp lên sửa lại cho đến khi hết giờ.
Đáp án:
Tuyết rơi trắng xoá một màu
Vườn chim chiều xế trắng phau cánh cò.
Da trắng bệch người ốm o
Bé khoẻ đôi má non tơ trắng hồng.
Sơn len trắng nõn như bông
Làn mây trắng bạc bồng bềnh trời xanh.
* Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác nhau có tác dụng gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong các đoạn văn miêu tả.
KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
Qua việc thực hiện các giải pháp đã nêu trên đối với học sinh lớp tôi chủ nhiệm và trao đổi với đồng nghiệp cùng dạy khối 4 cùng áp dụng kinh nghiệm, tôi nhận thấy:
Học sinh đã nắm vững về khái niệm từ loại.
Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ nhanh, chính xác, ít bị nhầm lẫn.
Biết sử dụng các từ loại danh từ, động từ, tính từ trong câu văn đúng chỗ.
Tự tin, tích cực, tự chủ, hào hứng khi học đến phần này.
Học sinh nắm chắc và làm đúng bài tập về tìm danh từ chỉ khái niệm
Học sinh thực hành các dạng bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng tiếp cận năng lực (so sánh với cùng kì của năm học trước) kết quả được nâng lên rõ rệt. Cụ thể là:
Năm học

Lớp

TSHS
Hoàn thành
Chưa hoàn
thành
TS
%
TS
%

2021 – 2022
4A1
36
36
100
0
0
4A2
37
36
97,3
1
2,7
4A3
38
37
97,4
1
2,7
4A4
35
35
100
0
0
4A5
36
36
100
0
0
4A6
38
37
97,4
1
2,7
Tổng
220
217
98,6
3
1,4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi thấy ở lớp 2 và lớp 3, phân môn Luyện từ và câu, học sinh làm các bài tập thực hành chưa học khái niệm. Lên lớp 4, khi học phân môn Luyện từ và câu, học sinh bắt đầu lĩnh hội
kiến thức là các khái niệm cụ thể sau đó áp dụng để thực hành làm các bài tập. Do đó, giáo viên cần:
Giúp học sinh có kiến thức vững chắc về từ loại tiếng Việt để có thể học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5.
Áp dụng linh hoạt phương pháp dạy học và tổ chức các hình thức dạy học phong phú để học sinh có hứng thú học tập phân môn này.
Hệ thống các bài tập hợp lý, khoa học theo từng mạch kiến thức được phân phối trong chương trình giúp học sinh thực hành dễ dàng để củng cố kiến thức về từ loại đã học.
Luôn luôn khuyến khích các em tìm tòi và tự rút ra những kiến thức bổ ích cho bản thân; phát huy tính tự chủ, tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho mỗi học sinh đều được hoạt động, được cộng tác, được chia sẻ, được hỗ trợ, được giúp đỡ nhau trong mỗi tiết học. Có như vậy, các em mới nhớ kỹ nhớ lâu kiến thức đã học.
Chú ý thời điểm và thời lượng đưa ra các dạng bài tập phù hợp.
Sáng kiến kinh nghiệm được thực nghiệm và nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 làm một số dạng bài tập về danh từ, động từ, tính từ một cách chủ động. Hy vọng các giải pháp đề ra có thể áp dụng được khi dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 trong các trường tiểu học.
Để học sinh nắm chắc cách xác định danh từ, động từ, tính từ đòi hỏi người giáo viên phải nắm chắc kiến thức, kĩ năng các bài học. Tôi rất mong các cấp lãnh đạo tổ chức nhiều hơn các buổi sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu bài học đặc biệt là trong phân môn Luyện từ và câu, tạo điều kiện cho chúng tôi được giao lưu, học hỏi để trau dồi vốn kinh nghiệm cho bản thân, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi còn thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của Ban giám hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Văn Huệ (1977), Tâm lý học tiểu học, NXBGD, Hà Nội.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Phương pháp dạy các môn học ở lớp 4 (Tập 1), NXBGD, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Thị Hạnh, Đỗ Việt Hùng, Bùi Minh Toán, Nguyễn Trại (2014), Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 (Tập 1), NXBGD, Hà Nội. [4]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Thị Hạnh, Đỗ Việt Hùng, Bùi Minh Toán, Nguyễn Trại, Hoàng Bòa Bình (2014), Sách giáo viên Tiếng Việt 4
(Tập 1, Tập 2), NXBGD, Hà Nội.
[5]. Lê Phương Nga (1999), Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học,
NXBĐHQG, Hà Nội.
[6]. Lê Bá Miên, Bài giảng Đại cương ngôn ngữ, từ vựng học, Trường ĐHSPHN2.
TP. Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG
NGƯỜI VIẾT
Đoàn Thị Hạnh

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_lam_cac_bai_tap_ve.docx
  • pdfSKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 làm các bài tập về danh từ, động từ, tính từ theo hướng ti.pdf