SKKN Một số biện pháp rèn học sinh học tốt “Từ và câu” trong môn Tiếng Việt Lớp 2 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Môn Tiếng Việt lớp 2 được phân thành nhiều phần, trong đó có phần luyện tập. Đây là một phần ít lôi cuốn học sinh Tiểu học, vì nó khô khan, ít có hình ảnh, nhưng đây là phân kiến thức quan trọng giúp học sinh có những cơ sở ban đầu về vốn từ, biết sử dùng từ và câu. Qua cách đặt câu các em sẽ làm văn hay hơn, câu văn giàu hình ảnh hơn, trau truốt hơn, từ đó các em sẽ yêu thích môn Tiếng Việt.
Chúng ta biết rằng “Từ và câu” là hai khái niệm, hai phương diện luôn đồng hành cùng nhau, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ, từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, không có vốn từ đầy đủ thì không thể nắm được ngôn ngữ. Việc mở rộng vốn từ sẽ tạo cho học sinh năng lực giao tiếp, giúp cho học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện. Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng chọn lựa từ càng lớn, càng chính xác, sự trình bày suy nghĩ, tình cảm rõ ràng, đặc sắc bấy nhiêu.
Mục tiêu của môn Tiếng Việt lớp 2 là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nói và nghe). Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán...). Phần “Từ và câu” trong sách Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình Tiểu học. Trong giao tiếp, từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị ngôn ngữ có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Việc dạy từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng từ và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu câu nói của người khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp rèn học sinh học tốt “Từ và câu” trong môn Tiếng Việt Lớp 2 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

t, hoạt động, đặc điểm. Sơ giản về dấu câu: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy. Các kiểu câu kể: + Câu giới thiệu. + Câu nêu đặc điểm. + Câu nêu hoạt động. Từ chỉ sự vật: - Sự vật là người, bộ phận trên cơ thể người: hiệu trưởng, giáo sư, chân, tay, mắt, mũi - Sự vật là đồ vật : bàn, ghế, giường, tủ, sách, vở, quần, áo ..... Sự vật là con vật, bộ phận của con vật: trâu, bò, gà, chim, sừng, cánh, mỏ, vuốt... Sự vật là cây cối, bộ phận của cây cối: táo, mít, su hào, bắp cải, hoa hồng, thược dược, lá, ... Sự vật là các từ ngữ về thiên nhiên: đất, nước, biển, hồ, núi, thác, bầu trời, mặt đất, mây, mưa, gió, bão, nắng... Từ chỉ đặc điểm: Từ chỉ đặc điểm là từ chỉ: Màu sắc: xanh , đỏ , tím , vàng, xanh biếc, xanh xao, đo đỏ, đỏ thắm, Hình dáng, kích thước: to tướng, nhỏ bé, dài, rộng, bao la, bát ngát, ao vút, thấp tè, ngắn củn, quanh co, ngoằn ngoèo, nông, sâu, dày, mỏng... Chỉ mùi, vị : thơm phức, thơm ngát , cay, chua, ngọt lịm, Các đặc điểm khác: nhấp nhô, mỏng manh, già, non, trẻ trung, xinh đẹp, Từ chỉ hoạt động: Từ chỉ hoạt động là những từ chỉ sự vận động của con người, con vật mà chúng ta có thể nhìn thấy được bên ngoài như: đi, đứng, học, viết, nghe, quét (nhà), nấu (cơm), tập luyện,... Mở rộng vốn từ về tình cảm gia đình Các em biết được mối quan hệ những người trong gia đình. Tìm được những từ ngữ chỉ tình cảm gia đình. Phân loại được các dấu câu: Như chúng ta đã biết, các kiến thức về dấu câu ở lớp 2 chỉ được ở mức sơ giản. Nhiều khi chỉ là để cho học sinh làm quen với thuật ngữ, nêu nên được một nhận xét chưa hình thành khái niệm ngữ pháp. Do đó việc xác định, yêu cầu về cách sử dụng dấu câu cần được chú trọng dạy hệ thống quy tắc chứ không đề cập nhiều vấn đề lý thuyết. Cụ thể là học sinh nắm tên gọi, dấu câu, vị trí đặt dấu câu, nhiệm vụ của dấu câu. * Dấu chấm (.) - Vị trí : Đặt ở cuối câu. - Nhiệm vụ : Dùng để kêt thúc câu. Ví dụ minh họa: - Ba em là công an. (Câu giới thiệu) - Mai đang học bài. (Câu nêu hoạt động) - Da em bé trắng hồng. (Câu nêu đặc điểm) * Dấu chấm hỏi (?) - Vị trí đặt cuối câu hỏi - Nhiệm vụ : Dùng để hỏi. - Ví dụ minh họa: - Bạn ăn cơm chưa? * Dấu chấm than (!) - Vị trí đặt ở cuối câu thể hiện cảm xúc hay sai khiến. - Nhiệm vụ : + Dùng để diễn tả cảm xúc. + Dùng để diễn ra sự ra lệnh hoặc sai khiến. - Ví dụ minh họa : - Dũng hát hay quá! - Ô! Con mèo này thật đẹp! * Dấu phẩy (,) - Vị trí : Đặt ở giữa các bộ phận của câu. - Nhiệm vụ : Dùng để tách các ý cùng giữ chức vụ trong câu. - Ví dụ minh họa : Chúng ta học tập tốt, lao động tốt. Mục đích cuối cùng của công việc sử dụng dấu câu là biểu thị chính xác tư tưởng, tình cảm trong hình thức nói và viết. Vì vậy khi dạy học sinh thực hành các bài tập sử dụng dấu câu. Giáo viên cần dạy một cách có định hướng, có kế hoạch thông qua việc tổ chức thực hiện các bài tập ngữ pháp. Các bài tập về dấu câu ở lớp 2, nhằm hình thành cho học sinh kĩ năng nhận biết một số dấu câu (phẩy, chấm hỏi, chấm, chấm than) và tác dụng của dấu câu trong câu, trong khi nói, khi viết, giúp cho các em luyện nói, viết theo đúng quy tắc ngữ pháp, chính tả. Đổi mới phương pháp dạy học: Chú trọng hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng. Tăng cường hoạt động thực hành nói/viết các kiểu câu trong những tình huống giao tiếp hàng ngày. Kiến thức Tiếng Việt có nhiều nội dung khác nhau, cách thiết kế bài học rất đa dạng. Tùy vào nội dung mỗi bài, giáo viên có thể sáng tạo thêm nhiều hình thức tổ chức dạy học khác ngoài gợi ý ở sách giáo viên, có thể tổ chức các hoạt động khác nhau: thực hành theo mẫu, hỏi – đáp, sắm vai nhân vật trong tình huống giao tiếp... giúp học sinh hứng thú, tích cực học tập. Bên cạnh những khó khăn khi tiếp cận chương trình mới cũng là cơ hội để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được coi là yếu tố vô cùng quan trọng mà đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 phải hết sức quan tâm khi dạy Tiếng Việt. Ví dụ: Một số phương pháp được chú trọng khi giảng dạy Từ và câu là: Phương pháp dùng lời nói, hỏi - đáp, quan sát, miêu tả, sử dụng đồ dùng trực quan, tranh, ảnh, thẻ từ, bảng phụ, phiếu học tập, tổ chức các trò chơi để luyện tập, thực hành giao tiếp. Tạo cơ hội cho học sinh có khả năng tương tác nhiều nhất nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp cũng như việc hình thành và phát triển các kĩ năng (đọc, viết, nói và nghe). Dạy tích hợp các môn môn Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm,... và lồng ghép trò chơi học tập vào tiết dạy. Để không khí tiết học nhẹ nhàng, thoải mái và gây hứng thú học tập cho học sinh ngay từ đầu tiết học hoặc cuối tiết học giúp học sinh thư giãn, giáo viên thường lấy các bài hát để giới thiệu bài hoặc dùng bài hát để củng cố, mở rộng kiến thức bài học. Ví dụ: Khi dạy bài: Mở rộng vốn từ về gia đình, từ ngữ chỉ đặc điểm; Câu nêu đặc điểm . + Phần Khởi động: Để kết nối kiến thức bài cũ với bài mới, giáo viên cho các em nghe và khởi động theo nhạc bài hát “Baby shark”. + Phần Khám phá và Luyện tập: Bài tập 2: GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Thỏ con hái táo ”. Học sinh biết lựa chọn quả táo chứa từ ngữ phù hợp với yêu cầu để câu và gắn vào giỏ của đội mình. Từ đó các em được thực hành, trải nghiệm hoạt động hái táo. + Phần Vận dụng: Giáo viên tổ chức đưa ra những câu hỏi liên quan đến bài học để củng cố bài và liên hệ thực tế. Thông qua các trò chơi kích thích hứng thú học tập; rèn tư duy linh hoạt; luyện tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin; giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp. Tùy thời gian và điều kiện cho phép, giáo viên lựa chọn trò chơi học tập thích hợp để tổ chức cho học sinh tham gia. Phát huy tính tích cực của học sinh. Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là thay đổi cách dạy và cách học .Chuyển cách dạy thụ động , truyền thụ một chiều “đọc - chép” Giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực . Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài: Từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm; Câu nêu đặc điểm. Bài tập 2: Sắp xếp từ ngữ thành câu và viết câu vào vở . rất, mềm mại, chú gấu bông sặc sỡ, có nhiều màu sắc, đồ chơi lê-gô xinh xắn, bạn búp bê, và dễ thương Sau khi học sinh xác định được yêu cầu của bài, Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm 4 (2 phút) sắp xếp từ ngữ thành câu và viết câu vào vở. Một nhóm làm phiếu lớn. Sau đó nhóm làm phiếu lớn đại diện lên trình bày đáp án. Chữa bài, nhận xét. -Giáo viên cho các nhóm hỏi - đáp lẫn nhau: -Nhóm bạn sắp xếp các câu đó đã đúng chưa? -Hình thức trình bày một câu đã chính xác chưa? Vì sao? -Các câu trên là câu nêu đặc điểm, câu giới hiệu, câu nêu hoạt động? -Vì sao các câu trên đều là câu nêu đặc điểm? Dựa vào dấu hiệu nào mà nhóm bạn biết được đó là các câu nêu đặc điểm ? Qua hoạt động đó, học sinh phát huy tính tích cực của mình để nắm chắc kiến thức bài học. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá. Hằng ngày, giáo viên cần kiểm tra lại hệ thống các vốn từ đã học và cách phân biệt từ của học sinh để theo dõi sự tiến bộ và có biện pháp uốn nắn, hỗ trợ, khích lệ hoặc động viên kịp thời. Ngoài việc giáo viên kiểm tra, đánh giá, học sinh cũng có thể nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Khi kiểm tra, giáo viên giảm số lượng bài, từ khó với học sinh còn hạn chế nhằm giảm sức ép cho các em. Bên cạnh đó, đối với những học sinh chưa nhớ hết các từ, các kiểu câu, giáo viên không chê bai, mắng phạt mà giúp các em từng bước nhớ được loại từ, kiểu câu bằng cách hay trò chuyện, giao tiếp với các em và có mối liên hệ với nhau. Cho các em được quyền tự sáng tạo, tự gắn những từ loại, kiểu câu mình hay quên với bạn bè, đồ vật, con vật, cây cối quen thuộc mà mình dễ nhớ. Ví dụ: Câu nêu đặc điểm có từ “chỉ đặc điểm” không phải là từ chỉ hoạt động: “Đồ chơi lê-gô có nhiều màu sắc sặc sỡ.” Thay đổi nhiều hình thức kiểm tra để học sinh không bị nhàm chán và áp lực. Ví dụ: Để kiểm tra các từ loại, kiểu câu đã học ngoài việc kiểm tra bằng cách xếp từ theo nhóm, tìm từ theo yêu cầu về từ loại, viết câu theo mẫu câu đã học thì có thể thay đổi hình thức chơi trò chơi như: gắn thẻ từ trên bảng, viết từ chỉ hoạt động, đặc điểm có trong đoạn thơ, cho học sinh chơi các thẻ từ kết hợp giữa từ ở thẻ với hình ảnh minh họa tương ứng, phiếu, ... Sử dụng linh hoạt hình thức dạy học và phương tiện dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học thành công, hiệu quả cần có hình thức tổ chức học tập phong phú, đa dạng và phù hợp. Một số hình thức phù hợp tạo nên tiết học sinh động, đạt hiệu quả cao và phát huy được tính tích cực tự học, chủ động và tự sáng tạo của học sinh trong tiết Tiếng Việt như: cá nhân, nhóm đôi, nhóm nhỏ, nhóm lớn, cả lớp,... để tăng khả năng tương tác giữa học sinh với học sinh, phát triển khả năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp. Dựa vào điều kiện về cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế, các phương tiện hỗ trợ,) để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Ví dụ: Thực tế các phòng học đã được trang bị đầy đủ hỗ trợ về công nghệ thông tin phù hợp để giáo viên sử dụng trình chiếu trong quá trình giải nghĩa từ cho học sinh, hướng dẫn học sinh quy trình học Luyện từ và câu, dạy các tình huống và kể chuyện nói, viết câu, đoạn văn ngắn có tranh minh họa. Đặc biệt, chương trình GDPT 2018 có một công cụ hỗ trợ rất hiệu quả là hành trang số giúp giáo viên lấy tài liệu và sử dụng tài liệu vào giảng dạy một cách chính xác và dễ dàng. Quy trình một tiết dạy Luyện từ và câu như sau: Khởi động: Tổ chức các hoạt động khởi động để dẫn dắt vào bài mới: xem tranh, vi deo, trò chơi, kể chuyện, Khám phá: Tìm hiểu trao đổi Kết luận, điều chỉnh Luyện tập Thực hiện các bài tập. Kiểm tra, sửa lỗi. Vận dụng: Vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn. * Tiết dạy minh họa: KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA Tiếng Việt Bài: 26- Luyện tập: Mở rộng vốn từ về gia đình, từ ngữ chỉ đặc điểm; Câu nêu đặc điểm. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Phát triển vốn từ chỉ họ hàng, từ chỉ đặc điểm. - Tìm được các từ chỉ đặc điểm. - Rèn kĩ năng đặt câu nêu đặc điểm - Rèn kĩ năng lắng nghe, nói, viết câu đúng ngữ pháp. - Phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác nhóm. - Có nhận thức về việc cần có bạn bè; rèn kĩ năng hợp tác làm việc nhóm. - Bồi dưỡng tình yêu và ý thức trách nhiệm, sự quan tâm đối với người thân trong gia đình. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: Giáo viên: Bài giảng Power point, máy tính, máy chiếu, học liệu phục vụ cho tiết dạy, từ của bài tập 2 in trên giấy, phiếu học tập... Học sinh: SGK, vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Hoạt động mở đầu 1.1. Khởi động: - Nhảy, hát theo bài Baby shark. 1.2. Kết nối : - Giới thiệu bài + ghi bảng 2. Khám phá và Luyện tập Bài 1 : Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông. Yêu cầu học sinh đọc nối tiếp yêu cầu bài. Yêu cầu 1 học sinh đọc các phần Bài yêu cầu gì? Yêu cầu học sinh học sinh hoạt động nhóm 2 GV cùng cả lớp nhận xét. a, Em trai của mẹ gọi là gì? b, Em trai của bố goi là gì? c, Em gái của mẹ gọi là gì? d, Em gái của bố gọi là gì? - Yêu cầu lớp đọc đồng thanh - Các từ: Cậu, chú, dì, cô gọi là các từ chỉ gì? * GV chốt bài Bài 2: Tìm các từ ngữ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ dưới đây: Yêu cầu học sinh đọc đề bài. Yêu cầu 1 học sinh đọc nối tiếp đoạn thơ Bài yêu cầu gì? Từ chỉ đặc điểm là từ chỉ gì? GV tổ chức chơi trò chơi “Thỏ con hái táo” GV phổ biến luật chơi Yêu cầu từng nhóm lên lên bao cáo kết quả. Từ chỉ đặc điểm: Vắng vẻ, thơm, mát. Yêu cầu 1 học sinh nhắc lại từ chỉ đặc điểm có trong bài. * GV chốt bài Bài 3: Kết hợp từ ngữ ở cột A với các từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm. Chọn viết 2 câu vào vở. Yêu cầu học sinh đọc đề GV đọc các từ ngữ ở cột A, cột B Bài có mấy yêu cầu? Yêu cầu 1 là gì? Yêu cầu 2 là gì? Yêu cầu 1 học sinh nhắc lại các từ ngữ ở cột A Các từ ngữ ở cột A là từ ngữ chỉ gì? - Yêu cầu học sinh nhắc lại các từ ngữ ở cột B Các từ ngữ ở cột B là từ ngữ chỉ gì? Yêu cầu học sinh làm yêu cầu 1 ra phiếu GV cùng lớp chấm,chữa Yêu cầu học sinh đọc lại các câu đã hình thành được Yêu cầu 2 của bài là gì? Khi viết câu nêu đặc điểm các em cần lưu ý điều gì? Yêu cầu học sinh viết vào vở. GV cùng lớp nhận xét. * GV chốt bài 3. Vận dụng – trải nghiệm Qua bài học hôm nay em nắm được nội dung gì? GV nhận xét tiết học. Cho HS xem video và hát theo bài hát: Ba ngọn nến lung linh. - Hs nhảy, hát theo Baby shark. - Hs lắng nghe . Học sinh đọc yêu cầu bài . Học sinh đọc các phần. - Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông. Học sinh hoạt động nhóm 2 Các nhóm đại diện trình bày. Em trai của mẹ gọi là Cậu Em trai của bố goi là Chú Em gái của mẹ gọi là Dì Em gái của bố gọi là Cô - Cả lớp đọc đồng thanh. Các từ: Cậu, chú, dì, cô gọi là các từ chỉ người trong gia đình. Học sinh đọc nối tiếp đề bài. Học sinh đọc nội dung đoạn thơ. Tìm từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ Từ chỉ đặc điểm là từ nêu đặc điểm , màu sắc, hình dáng, kích thước, mùi vị của sự vật. Hs lắng nghe. Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả. Lắng nghe 1 Học sinh nhắc lại. Học sinh đọc đề. Hs lắng nghe. 2 yêu cầu Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm. Chọn 2 câu rồi viết vào vở. Học sinh nhắc lại các từ ngữ ở cột A. Từ ngữ chỉ sự vật. - Hs nhắc lại từ ngữ ở cột B. Từ ngữ chỉ đặc điểm. Học sinh làm phiếu cá nhân. Học sinh đọc câu hoàn chỉnh. Chọn viết 2 câu vào vở. Cần lưu ý : Đầu câu viết hoa ,cuối câu kêt thúc bằng dấu chấm. Học sinh viết vào vở. 1 học sinh làm phiếu to. Hs nêu. Hiểu được các từ ngữ chỉ mối quan hệ họ hàng. Tìm được từ ngữ chỉ đặc điểm. Đặt được câu nêu đặc điểm. HS nghe và hát theo bài hát. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ..................................................................................................................... II. Kết quả đạt được Sau khi nghiên cứu và áp chuyên đề này cho môn Tiếng Việt lớp 2, chúng tôi nhận thấy kết quả học tập môn Tiếng Việt của các em lớp 2 do tổ tôi giảng dạy có nhiều chuyển biến, các em đã phân biệt được các từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động và nhận diện các kiểu câu tốt hơn. Học sinh tự tin trong học tập; Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả. 100% học sinh hoàn thành đầy đủ các bài tập được giao. Hầu hết các em sử dụng đúng dấu và xác định đúng các kiểu câu đã học. Hơn thế nữa, sự yêu thích của các em đối với giờ Luyện tập môn Tiếng Việt cũng có sự thay đổi rõ rệt: các em đều yêu thích môn học, tích cực xây dựng bài, hoàn thành đầy đủ các bài tập. Qua việc phát triển ngôn ngữ, khả năng giao tiếp của học sinh cũng được nâng cao.
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_ren_hoc_sinh_hoc_tot_tu_va_cau_trong_m.docx