SKKN Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống vànghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn của học sinh. Như vậy để thực hiện việc soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh về bản chất là:
+ Chuyển hoạt động dạy của giáo viên sang hoạt động học của học sinh. Dạy học cá thể hóa học sinh để học sinh được phát huy hết khả năng của mình.
+ Chuyển dần quy mô lớp học sang quy mô nhóm để tích cực hóa học sinh và tăng khả năng tương tác hỗ trợ giúp đỡ nhau trong tiếp thu chiếm lĩnh kiến thức.
+ Hoạt động của học sinh chuyển từ việc thụ động nghe thầy cô giảng bài để ghi chép sang việc chủ động làm việc với sách, tham gia các hoạt động dưới sự tổ chức của giáo viên để chiếm lĩnh kiến thức.
Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt giúp học sinh thu nhận được lượng thông tin nhiều nhất, nhanh nhất, dễ dàng, thông dụng và tiện lợi nhất để không ngừng bổ sung và nâng cao vốn hiểu biết, vốn sống của mình. Trong nhà trường, thông qua hoạt động đọc giúp học sinh được mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, về đất nước, về cuộc sống con người, về văn hóa, văn minh, phong tục, tập quán của dân tộc trên đất nước mình và trên thế giới. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn, trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người mà nhất là học sinh lớp 1, là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập có một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong chương trình môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng tới theo hướng phát triển
năng lực của học sinh, hình thành tốt sẽ giúp các em suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Lớp 1

chơi và biết chơi thực sự; là hành vi và cách thức chơi cụ thể mà HS Bước 2: Chơi trò chơi Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi, có thể chơi theo cá nhân hoặc chơi theo nhóm nhỏ. Học sinh tham gia chơi theo đúng luật chơi đã phổ biến và chơi trong khoảng thời gian đã quy định. Giáo viên theo dõi cá nhân hoặc các nhóm chơi, có thể giúp đỡ những cá nhân gặp khó khăn. Bước 3: Tổng kết trò chơi. Kết thúc và tổng kết kết quả chơi. Giáo viên nhận xét thái độ của học sinh tham gia chơi, khen ngợi những cá nhân (nhóm) chơi tốt, nhắc nhở những cá nhân ( nhóm) chơi chưa hiệu quả và tổng kết những kiến thức được rút ra qua trò chơi, những sai lầm cần tránh. Tôi nhận ra rằng khi tổ chức trò chơi, học sinh đều hứng thú với giờ học, giúp các em có tâm thế thoải mái, bớt căng thẳng, tiếp thu bài tốt hơn và ngôn ngữ của các em ngày càng được trau dồi nhiều hơn. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi: + Mỗi trò chơi nói chung cần gắn với 1 bài học, một chủ đề cụ thể hoặc có những kiến thức cụ thể . + Dựa vào các hình thức, cách chơi, luật chơi của trò chơi, có thể thay đổi các trò chơi một cách linh hoạt + Các trò chơi được tổ chức thường diễn ra trong thời gian từ 5 đến 10 phút. Việc chuẩn bị các trò chơi cần đơn giản, dễ làm, dễ kiếm + Giáo viên tổ chức chơi cá nhân hay chơi theo nhóm phải hướng dẫn cách chơi một cách cụ thể, dễ hiểu. Sau đó tiến hành tổ chức cho học sinh chơi. Học sinh tự giám sát, đánh giá lẫn nhau. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận xét, khích lệ học sinh. + Cần chọn những tình huống có vấn đề phù hợp với nội dung bài học, phù hợp trình độ của học sinh và phù hợp với việc tổ chức trò chơi. + Cần đặt tên trò chơi hấp dẫn, lôi cuốn, gây sự tò mò, phấn khích của học sinh những cũng phải ngắn gọn. + Thời gian chơi không nên quá lâu làm ảnh hưởng đến giờ học. + Trong khi học sinh tham gia chơi cần bao quát tốt lớp học, tránh để gây mất trật tự, tranh cãi hoặc làm việc riêng. + Đánh giá trò chơi cần công bằng và theo những tiêu chí cụ thể, rõ ràng. + Ngoài ra, khi áp dụng các trò chơi chúng ta có thể tham khảo, sử dụng các phần mềm trên Internet, hiệu ứng hình ảnh, tiếng, lồng ghép, để trò chơi cũng như tiết học thêm sinh động, hấp dẫn và hứng thú hơn. Biện pháp 4: Động viên, khen ngợi học sinh kịp thời Khen ngợi là một phần thưởng tinh thần to lớn đối với học sinh tiểu học. Lời khen giúp các em tạo động lực và cải thiện kết quả học tập. Hiện nay, cả giáo viên và phụ huynh đều đánh giá cao sự khích lệ, động viên học sinh của theo thông tư 27. Việc động viên, khích lệ học sinh kịp thời sẽ giúp học sinh tự tin, nhân cách của học sinh ngày càng được kiện toàn, hành vi tích cực sẽ được phát huy. Ngược lại, phê bình, trách mắng, chỉ trích làm cho lòng tự trọng của trẻ bị tổn thương. Chính vì vậy, hàng ngày thay vì trách phạt và chê bai học sinh, tôi sẽ dành cho các em những lời khen ngợi chân thành khi các em có sự tiến bộ. Đối với những em đọc bài chưa tốt, chữ viết chưa đẹp, làm bài còn mắc lỗi, tôi gợi ý để các em tìm ra lỗi sai trong bài và sửa lại dưới sự dẫn dắt của cô giáo. Ngoài nhận xét bằng lời, tôi dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái xoa đầu để khích lệ các em. Những em nào tiến bộ, tôi có thể thưởng bông hoa, sticker hay thư khen cuối tuần. Khi các em được nhận những lời khen, thư khen của cô, các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh để động viên, khích lệ các em. Biện pháp thứ năm: Sử dụng đồ dùng trực quan Như chúng ta đã biết, đồ dùng trực quan ( tranh ảnh, đồ vật thật) đều gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Vì đồ dùng trực quan giúp cho việc dạy học cụ thể hơn, tăng khả năng tiếp thu kiến thức về các sự vật, hiện tượng. Ở Tiểu học phần lớn các em rất tò mò, rất hứng thú với đồ dùng trực quan. Chính vì vậy, tôi đã sử dụng đồ dùng trực quan vào bài dạy để thu hút học sinh. Trong giờ dạy Tiếng Việt lớp 1 có phần đọc từ, đọc câu, đọc đoạn văn, luyện nói, dạng bài ôn tập và kể chuyện. Phần kể chuyện tôi sẽ sử dụng vật thật và tranh minh họa câu chuyện để các em tập trung và nhớ bài học lâu hơn. Ví dụ trong phần đọc từ, có từ vở vẽ, quả chanh, kính râm, muốn học sinh nhận biết được sự vật và đọc được từ đó, tôi sẽ đưa ra 1 quyển vở vẽ, 1 quả chanh, hay chiếc kính râm cho học sinh quan sát. Qua đó học sinh biết được vở vẽ, quả chanh, kính râm dùng làm gì và đọc nhanh được từ đó . Biện pháp thứ sáu: Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Mục đích của giải pháp này giúp các em hào hứng, chủ động và sáng tạo trong giờ học. Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, điển hình là sử dụng giáo án điện tử. Ngày nay, giáo án điện tử được sử dụng rất phổ biến bởi những tiện ích mà nó đem lại nhưng làm thế nào để mỗi giáo án điện tử có chất lượng, thực sự phát huy được hiệu quả, góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ học mà không gây sự nhàm chán thì cần sự sáng tạo, sự đầu tư nghiêm túc của giáo viên. Bởi vậy, tôi luôn đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ cho mỗi bài soạn, sử dụng linh hoạt và phong phú các hiệu ứng. Đặc biệt sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 Cùng học để phát triển năng lực có rất nhiều kênh hình và kênh chữ nên việc thiết kế giáo án điện tử với hiệu ứng đổi màu chữ, gạch chân dưới yêu cầu của đề bài sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Khi tổ chức trò chơi có thể thêm âm thanh như tiếng chuông, tiếng vỗ tay,để thu hút sự chú ý của học sinh. Ngoài ra, tôi thường xuyên vào các trang violet, kinhnghiemdayhoc.net. Hành trang số, để tham khảo cách thiết kế giáo án điện tử của đồng nghiệp. Bên cạnh đó, tôi còn ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ cho các em còn hạn chế về nhận thức. Tôi lập nhóm học trực tuyến để bổ trợ kiến thức Tiếng Việt cho các em theo hình thức nhẹ nhàng, học mà chơi, chơi mà học. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, với những áp lực từ công việc, từ cuộc sống đã khiến nhiều phụ huynh rất ít thời gian ở bên con, nhiều đứa trẻ có thể bị rơi vào trạng thái cô đơn trong chính ngôi nhà của mình nên việc tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ là vô cùng cần thiết, trong đó có một phần trách nhiệm của các thầy cô. Bởi vậy, tôi thường tạo những sân chơi cho các em thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là những trò chơi Tiếng Việt. Việc ứng dụng CNTT không chỉ góp phần tạo được hứng thú cho học sinh mà còn làm cho tình cảm giữa cô với trò, trò với trò ngày thêm gắn kết . Không chỉ những thời gian trên lớp mà ngay cả khi ở nhà tôi đã thực sự trở thành người giúp học sinh có sự hứng thú trong học môn Tiếng Việt. Thực hiện tốt và chính xác các bước lên lớp trong tiết dạy Về khả năng áp dụng của giải pháp. Giải pháp có thể áp dụng trong dạy môn Tiếng Việt lớp 1 trong trường Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến tôi đã nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của Tiếng Việt. Tôi đã áp dụng vào dạy cho học sinh lớp 1C do tôi làm chủ nhiệm và tôi thấy đã thu được kết quả khả quan. Nếu áp dụng đúng, học sinh sẽ hào hứng học tập hơn.. Các điều kiện để áp dụng giải pháp. Về giáo viên. + Không ngừng trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững kiến thức cần cung cấp. Từ hệ thống kiến thức đó, GV sâu chuỗi lại để có định hướng giảng dạy cung cấp kiến thức cho HS đúng trọng tâm hơn. Không những thế, GV còn cần có lòng nhiệt tình, tâm huyết. + Chuẩn bị kỹ bài dạy và xác định đúng trọng tâm của bài. + Trong từng tiết học cần vận dụng nhiều phương pháp và hình thức dạy học khác nhau. + Động viên khen thưởng kịp thời để gây hứng thú học tập cho học sinh. Về nhà trường: + Cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất như, máy chiếu, tranh, ảnh, đồ dùng trực quan.để tạo điều kiện cho các em học tập tốt. Thực nghiệm khoa học và kết quả Sau 1 thời gian áp dụng các biện pháp này tôi thấy đa số các em đều hứng thú khi học môn Tiếng Việt. Giờ học có sự thay đổi rõ rệt: Lớp học sôi nổi, học sinh chăm chú nghe cô giảng và tương tác với các hoạt động của cô rất tốt. Tiết kiệm thời gian cho giáo viên. Chất lượng học sinh được cải thiện, giúp phụ huynh yên tâm, tin tưởng vào phương pháp dạy học của giáo viên. Đến nay gần cuối học kỳ II, chất lượng môn Tiếng Việt của lớp tôi thu được kết quả khá tốt. Tôi đã tiến hành so sánh kết quả bài viết khảo sát giữa kỳ I, cuối kì I với kết quả bài khảo sát giữa kỳ II của các em. Kết quả như sau: Năm học 2022-2023 Tổng số học sinh Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % Kết quả khảo sát giữa học kỳ I 40 17 42,5 19 47,5 4 10,0 Kết quả khảo sát cuối học kỳ I 40 22 55,0 17 42,5 1 2,5 Kết quả khảo sát giữa học kỳ II 40 28 70,0 12 30,0 0 0 Nhìn vào bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng sau khi áp dụng các biện pháp trên ta thấy: Chất lượng môn Tiếng Việt có sự thay đổi rõ rệt. Tỉ lệ HS hoàn thành tốt cao. Nhận xét chung: Sau khi áp dụng các giải pháp trên vào thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu trong gần 1 năm học, tôi nhận thấy: Học sinh có hứng thú hơn trong giờ học, học sinh được chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức nên giờ học nhẹ nhàng hơn, học sinh được học đồng thời củng cố kiến thức nên nhớ lâu hơn. Học sinh còn có thể sáng tạo ra trò chơi để đố các bạn như vậy vô hình chung chúng ta đã đưa các em đến với môn Tiếng Việt một cách nhẹ nhàng - học mà chơi, chơi mà học. Các em không còn cảm thấy khó nhớ bài hay sợ học Tiếng Việt nữa. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận: Qua việc thực hiện Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1”, tôi nhận thấy học sinh lớp 1 do tôi giảng dạy đã có những chuyển biến rõ rệt. Đó là chất lượng đọc đạt kết quả cao, học sinh không những đọc thông thạo mà còn viết đúng, viết đẹp, đem lại niềm vui cho thầy cô giáo, cho học sinh, cho cả phụ huynh. Các em dần dần tiến bộ và số lượng khá giỏi tăng rõ rệt, các em đọc tốt hơn, chăm học hơn trước và có thể đảm bảo được chất lượng khi lên các lớp tiếp theo. Từ đó, bản thân tôi cũng rút ra được một bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như để các thầy cô đồng nghiệp tham khảo, góp ý như sau: Thực hiện chuyên đề về phân môn Học vần trong tổ chuyên môn, trao đổi cùng đồng nghiệp trong tổ các phương pháp thực hiện để cùng nhau tiến bộ. Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho học sinh theo từng đối tượng thông qua mục đích, yêu cầu của bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh tính chủ động, ham thích học, đọc bài. Tổ chức thực hành, luyện tập thường xuyên dưới nhiều hình thức. Phân chia đối tượng học sinh, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh trung bình, học sinh yếu kịp thời. Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo tránh dạy chay và thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học, giới thiệu tranh ảnh, trò chơi để học sinh hào hứng học tập. Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, dí dỏm, tạo cho các em tinh thần vui vẻ, hồn nhiên để học tập. Khi đọc mẫu giáo viên nên phát âm chuẩn xác để học sinh bắt chước và vững vàng trong cách đọc, tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học sinh. Khuyến nghị: Đối với Sở giáo dục và Phòng giáo dục huyện Hoài Đức Rất mong các cấp quản lí cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên để chúng tôi có điều kiện học tập những kinh nghiệm dạy học đã được áp dụng có hiệu quả. Biên soạn sách giáo khoa có nội dung giảm nhẹ kiến thức để các em có nhiều cơ hội tham gia vào trò chơi trong giờ học, để các em không còn sợ Tiếng Việt mà thích học Tiếng Việt. Đối với trường tiểu học Đối với giáo viên: Luôn tâm huyết, hết lòng với nghề. Thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Dự giờ thăm lớp, học hỏi đồng nghiệp cũng như tự đọc các tài liệu. luôn sử dùng đồ dùng trong các giờ học một cách có hiệu quả. Tránh dạy chay hoặc sử dụng đồ dùng mang tính hình thức. Điều kiện quan trọng hơn nữa đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tuỵ với học sinh. Phối kết hợp 3 môi trường giáo dục. Chúng ta cần phải thực sự quan tâm yêu thương, gần gũi và tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em ham học học và yêu thích môn học. Muốn thực hiện tốt, giáo viên phải luôn luôn cố gắng đọc đúng, đọc chuẩn, đọc diễn cảm. Ngoài ra còn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm của người giáo viên, Đối với học sinh: Có đầy đủ đồ dùng học tập. Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe những nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai, giúp đỡ bạn trong học tập cũng như khi vui chơi. Đối với Ban giám hiệu + Thường xuyên tổ chức các chuyên đề nhằm năng cao chất lượng dạy và học + Đầu tư hợp lí cho việc mua sắm phương tiện dạy học, các tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc dạy học, cần bổ sung thêm nhiều tranh ảnh minh họa cho môn Tiếng Việt để giúp giáo viên có phương tiện dạy học tốt hơn . Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi đã nghiên cứu trong năm học 2022 -2023 nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt lớp 1. Mặc dù tôi đã áp dụng vào thực tế giảng dạy và bước đầu cho kết quả tốt, xong không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong Hội đồng khoa học các cấp góp ý xây dựng để đề tài thêm hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2023 Người viết Bá Thị Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 Tập 1 bộ Cùng học để phát triền năng lực. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 Tập 2 bộ Cùng học để phát triền năng lực. Vở thực hành Tiếng Việt 1 Tập 1 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Vở thực hành Tiếng Việt 1 Tập 2 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 1 - NXB GD - Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - NXB GD Tạp chí Giáo dục Tiểu học - NXB GV Yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng các môn học lớp 1. Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học. Một số sáng kiến khác MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 Mục đích nghiên cứu 2 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 Giả thuyết khoa học 2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 Phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận 4 CHƯƠNG 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu (Cơ sở thực tiễn) 5 Đặc điểm chung của giáo viên và học sinh trong môi trường nghiên cứu 5 Giáo viên: Thực trạng vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học trong thời gian qua Học sinh: Những ưu điểm và bất cập của thực trạng học Tiếng Việt lớp 1 5 Những ưu điểm: Bất cập: Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo 6 CHƯƠNG 3: Đề xuất và thử nghiệm một số phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực nhằm giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tiếng Việt. 12 Các nội dung về biện pháp 6 Thực hiện tốt và chính xác các bước lên lớp trong tiết dạy 13 Về khả năng áp dụng của giải pháp. 13 Các điều kiện để áp dụng giải pháp. 13 Thực nghiệm khoa học và kết quả 14 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 15 Kết luận 15 Khuyến nghị 15
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_tieng_viet.docx
SKKN Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực cho học.pdf