SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách KNTTVCS

Như chúng ta đã biết, Tiếng Việt là môn học giữ vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Môn Tiếng Việt nhằm hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh trên cơ sở những tri thức căn bản nhằm giúp các em làm chủ được công cụ ngôn ngữ để học tập trong nhà trường và giao tiếp đúng đắn, mạch lạc trong môi trường sống.

Môn Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống - chương trình GDPT 2018) được chia thành nhiều hoạt động như: Đọc; Nói và nghe; Viết; Luyện tập. Mỗi hoạt động đều có mục đích, nhiệm vụ riêng của nó, song đều có một điểm chung là hình thành và phát triển bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) thông qua giao tiếp của học sinh. Riêng hoạt động Viết có vị trí đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn Tiếng Việt là rèn luyện và phát triển tiếng phổ thông cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết.

Hoạt động Viết trong trường Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Vì vậy, hoạt động Viết có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện 4 yêu cầu cơ bản của môn Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết).

docx 16 trang Thu Nga 19/03/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách KNTTVCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách KNTTVCS

SKKN Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh Lớp 3 viết sai chính tả trong môn Tiếng Việt Lớp 3 - Bộ sách KNTTVCS
nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ.
 * Ví dụ : Luyện viết - Nghe viết (Bài 1 trang 12 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) 
 + mọc ≠ mộc: mọc là động từ nói cây cỏ bắt đầu nhô lên khỏi mặt đất còn mộc là từ chỉ gỗ.
 + lượn ≠ lượng: lượn là chỉ hoạt động của bay lượn, còn lượng là khối lượng.
 Biện pháp 5: Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ
 Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng.
 * Dạy Viết - Nghe viết: Cánh rừng trong nắng (Bài 2 trang 20 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1)
Học sinh viết:  chúng tôi ra về trong tiếc nuối.
Học sinh cần hiểu “tiếc” có nghĩa là là một phản ứng cảm xúc tiêu cực có ý thức đối với một tình huống không mong muốn, còn “tiết” là tiết kiệm. Vì vậy các em phải viết là “tiếc nuối”.
 * Luyện viết (Nghe – viết): Người mẹ (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 
 Nội dung viết: Đáp số đúng rồi! Chợt thầy reo lên:
 Học sinh mắc lỗi viết “reo”. Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa: “reo” là để bày tỏ sự vui mừng, phấn khởi còn “gieo” là ươm mầm giống cây xuống đất để nó phát triển (gieo mầm, gieo hạt).
 Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
 Biện pháp 6: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả
a. Hướng dẫn học sinh mẹo phân biệt x/s; r/d/gi,....
 Khi dạy Tập đọc hay dạy các môn học khác, tôi luôn uốn nắn cho các em phát âm đúng, và còn cung cấp cho các em một số "mẹo" để phân biệt x/s, r/d/gi,...
* Phân biệt x/s cần nhớ "mẹo" sau:
 + Hầu hết tên các sự vật (các danh từ) được viết là s 
 Từ chỉ người: ông sư; sứ thần ...
Từ chỉ cây: sim; sung; sắn, su su, ..
 Hiện tượng tự nhiên: sao; sương; sấm;...
Chỉ đồ vật: hòn sỏi; cái sọt; sợi dây...
 Chỉ con vật: cá sấu; con sóc; con sên, sư tử, sói... 
 Trừ ngoại lệ: xưởng; cái xe; cái xuồng; cây xoan; cây xoài; trạm xá; mùa xuân.
 + Tên các thức ăn thường đi với x, ví dụ như: xôi; xốt vang; xúc xích; xà lách...
 + Phụ âm đầu x thường đi với vần có âm đệm như vần oa; oac; oach; oai; oam; oan; oang; oay; oăn; oe; oen; oet...
 Ví dụ: xoa bóp; xoạc chân; loảng xoảng, lốc xoáy, loẹt xoẹt...
 * Để phân biệt r/d/gi
+ r và gi không kết hợp với âm đệm (trừ ngoại lệ "cu roa ")
 + d thường đi với vần có âm đệm như oa; oe;uê; uy..., ví dụ như: dọa dẫm; hậu duệ; kinh doanh, duy nhất...
 + Lớp bì bọc ngoài cơ thể động vật; thực vật ghi là d
 Ví dụ: màu da; da thịt; da cam...
 + Viết gi với nghĩa thêm vào
 Ví dụ: gia hạn; gia vị...
 * Để phân biệt tr/ch
 - Những từ chỉ quan hệ gia đình thường viết là ch
	Như: chú; cha; cháu; chị...
 - Những từ chỉ đồ dùng trong gia đình viết là ch
	Như: chậu; chén; chổi; chiếu...
b. Hướng dẫn học sinh một số quy định, luật chính tả:
 Từ việc giúp các em phát âm đúng và cung cấp cho các em một số "mẹo" chính tả, tôi còn cung cấp cho các em một số quy định về chuẩn chính tả như cách viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài:
 + Tên người: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết
	Như: Trần Hưng Đạo; Nguyễn Thị Minh Khai...
 + Tên dân tộc: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết
	Như: Kinh; Tày; Mường; Sán Dìu...
 + Tên người: tên địa lí và tên các dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc thiểu số có cấu tạo từ đa âm tiết (các âm tiết đọc liền nhau). Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết.
	Ví dụ: Ê-đê; Ba-na; Khơ-mú...
	+ Tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ phận tạo thành tên riêng.
	Ví dụ: Hội phụ nữ, Quốc hội, Phòng giáo duc, ...
 + Từ và cụm từ chỉ các con vật, đồ vật; sự vật được dùng làm tên riêng của nhân vật: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên riêng
	Ví dụ: (chú) Chuột; (bác) Gấu; (cô) Chào Mào...
 Khi dạy bài chính tả có tên riêng nước ngoài, tôi kịp thời cho các em nhắc lại để nhớ cách viết tên riêng nước ngoài. Đối với từng bài chính tả có liên quan đến kiến thức về các luật hay "mẹo"chính tả nào tôi kịp thời cung cấp hoặc giúp các em nhắc lại khắc sâu những mảng kiến thức đó, để các em nhớ, tránh viết sai chính tả.
 Với mỗi bài dạy chính tả, tôi luôn coi trọng việc cho các em nhận xét các hiện tượng chính tả trong bài viết, từ đó giúp các em dễ khắc sâu, nhớ cách viết đúng, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho các em khi viết chính tả.
c. Hướng dẫn học sinh quy tắc chính tả:
 Khi dạy phần luyện viết đúng (viết những tiếng các em dễ viết sai) cho các em luyện viết vào bảng con. Tôi chú trọng đến các quy tắc chính tả như: Khi nào viết c/k/q; g/gh; ng/ngh...
 * Khi đứng trước nguyên âm i; e; ê
 - Âm "cờ"viết là k
 - Âm "gờ" viết là gh
 - Âm "ngờ" viết là ngh
 * Khi đứng trước các nguyên âm còn lại 
 - Âm "cờ" viết là c
 - Âm" gờ" viết là g
 - Âm"ngờ" viết là ng
 * Khi đứng trước âm đệm viết là u, thì âm "cờ" viết là q
 * Luật trầm – bổng (luật hỏi – ngã trong từ láy):
 Có thể cho học sinh học thuộc hai câu thơ sau:
 Chị Huyền mang Nặng Ngã đau
 Anh Ngang, Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào.
 Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã.
 Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi.
 Ví dụ: Âm trầm
+ Huyền – Ngã: vững vàng, vẽ vời, vồn vã, lững lờ, sẵn sàng,
+ Nặng – Ngã: đẹp đẽ, nhẹ nhõm, mạnh mẽ, lạnh lẽo, vội vã,
+ Ngã – Ngã: dễ dãi, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, nghễnh ngãng,
+ Ngang – Hỏi: vui vẻ, nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo,
+ Sắc – Hỏi: vắng vẻ, mát mẻ, nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vất vả,
+ Hỏi – Hỏi: hổn hển, lỏng lẻo, thỏ thẻ, thủ thỉ, rủ rỉ,
 Cũng có thể cung cấp thêm cho học sinh mẹo luật sau: Từ có âm đầu là M, N, Nh, V, L, D, Ng thì viết là dấu ngã (Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã).
Ví dụ: M: mĩ mãn, mã lực, từ mẫu, cần mẫn,
 N: nỗ lực, trí não, truy nã, nữ giới,
 Nh: nhẫn nại, nhẵn bóng, quấy nhiễu, nhõng nhẽo,
 V: vĩnh viễn, vỗ về, vũ trang, võ nghệ, vũ trụ,
 L: lễ phép, lữ hành, kết liễu, thành lũy, lạnh lẽo, 
 D: dã man, dã tràng, dũng cảm, dỗ dành, hướng dẫn, diễm lệ,
 Ng: ngưỡng mộ, hàng ngũ, ngữ nghĩa, ngôn ngữ, ngỡ ngàng, ngã (té),..
 Dù sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa, tôi cũng đều phải theo dõi quan tâm, uốn nắn đến từng em. Từ đây giúp cho các em hạn chế được các lỗi khi viết chính tả.
Biện pháp 7: Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập
Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp 3 trong HKI là các dạng bài: Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết), bài tập tìm từ, bài tập tìm tiếng, bài tập giải câu đố, bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ).
 Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích, so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ.
Dạng 1: . Bài tập điền vào chỗ trống
 Với dạng bài tập này sẽ giúp học sinh điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm:
* Ví dụ: Bài tập 2 (Bài 5 trang 29 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 
 Điền vào chỗ trống ng hay ngh ?
Vui sao đàn é con
Miệng chúng cưới mủm mỉm 
Mắt chúng ..ơ ác tròn
Nhìn tay ười giơ đếm. 
* Dạy Chính tả (Nghe – viết) : Nghe thầy đọc thơ (Bài 13 trang 61 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1)
Nội dung viết: Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.
Một số học sinh viết sai lỗi “ra” viết là “gia”, cũng có em viết là “da”. Tôi phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với các nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da dẻ”; còn gia viết là gi trong các trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (gia đình), chỉ người có học vấn, chuyên môn (chuyên gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,) Sau phần bài viết tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm. Nội dung bài tập như sau:
- Điền vào chỗ trống r, d hay gi ?	
 + a vào; a dẻ;a đình.
 + a rả; a thịt, tham a.
- Tìm tiếng chứa uôn hay uông thay vào ô vuông? (Bài 21 trang 99 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1)
Dạng 2. Bài tập tìm từ
 Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ hình ảnh:
 * Bài tập 2 (Bài 9 trang 45 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Quan sát tranh, viết và tìm từ chỉ sự vật:
a. Từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x.
b. Từ chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã
	Dạng 3. Bài tập tìm tiếng
Bài tập 2 (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1)
 Tìm những từ có thể ghép với mỗi tiếng sau:
 - giao
 - dao
 - rao
 Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho học sinh thi ghép đúng, nhóm nào ghép đúng được nhiều từ nhất nhóm đó thắng cuộc. 
 + giao: giao hàng, giao nhiệm vụ, ....
 + dao: dao kéo, dao động, dao sắc,...
 + rao: rao bán, rao vặt...
Dạng 4. Bài tập giải câu đố
 Bài tập 3 (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1)
Tìm từ chỉ hoạt động hoặc đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi. Giúp thỏ vượt chướng ngại vật bằng cách trả lời các câu đố.
 Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ năng viết đúng chính tả, cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng.
Dạng 5. Bài tập lựa chọn
 Bài tập 2 (Bài 19 trang 92 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
 Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào ô vuông trong các câu sau:
 - Trong vườn, cây  (lịu/ lựu) sai (trĩu/ trữu) quả
 - Mẹ  (địu/ đựu) bé lên nương.
 - Đàn chim sà xuống cây bằng lăng, hót  (líu/ lứu) lo.
Dạng 6. Bài tập đặt câu 
(Bài tập phân biệt)
 Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: Tập đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ.
 Bài tập 2a (Bài 19 trang 92 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
 Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau:	
 + xiêu - siêu; sôi – xôi
 + sinh - xinh; sử - xử
 Ví dụ: + sôi: Các bạn giơ tay phát biểu rất sôi nổi.
* Một số bài tập ngoài giờ học chính khóa (Giờ thực hành Tiếng Việt)
 Ngoài các bài tập trên, giáo viên còn tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi viết đúng chính tả qua các buổi học thực hành Tiếng Việt, giờ Tiếng Việt tăng cường (với lớp học 2 buổi/ngày). Nội dung các bài tập giáo viên đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm gây sự hứng thú trong giờ học, cụ thể các bài tập sau:
 * Bài tập trắc nghiệm :
 Khoanh tròn vào chữ cái trước từ ngữ viết đúng chính tả:
 A. suy nghỉ B. nghĩ hè C. nghỉ phép
 D. im lặn E. lặn lội F. vắng lặn
 H. muối cam I. hạt múi K. sương muối
 Đáp án: khoanh vào C, E, K	
 * Bài tập điền Đúng – Sai : 
 Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:
 chim xẻ mổ xẻ 
 dìu dắt dìu biếc 
 mải miết mãi mãi 	 
 Đáp án: Điền Đ vào ô trống trước từ: Dìu dắt, mải miết, mổ xẻ, mãi mãi
 Điền S vào các ô trống trước từ: chim xẻ, dìu biếc 
 * Bài tập nối tiếng:
 Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành từ ngữ viết đúng chính tả:
 A 	B
 a. mong 	tròn (1)
 b. rau 	 	khổ (2)
 c. cuộn 	muốn (3)
 d. khuôn 	cau (4)
 e. buồng 	muống (5)
 Đáp án: a - 3 ; b - 5 ; c - 1; d - 2 ; e - 4 
 * Bài tập phát hiện
 Tìm từ sai chính tả trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
 a) Dẫu các cháu không dúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.
 b) Một ngôi xao chẳng sáng đêm.
 c) Chỉ có vần trăng vẫn thao thức như canh gát trong đêm.
 d) Anh cảm thấy dễ chiệu và đầu óc bớt căng thẳng.
 e) Hôm đó, ông lão đang ngồi sưỡi lửa thì con đem tiền về.
 Đáp án: Các từ viết sai chính tả trong các câu trên là: dúp, xao, gát, chiệu, sưỡi, 
3.Tính sáng tạo 
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm “Một số biện pháp khắc phục tình trạng viết sai chính tả cho học sinh lớp 3 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống" đã nêu ở trên, tôi nhận thấy năng lực viết chính tả của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em không chỉ có ý thức viết đúng chính tả mà còn có ý thức rèn luyện chữ viết. Từng bài viết của học sinh luôn được trình bày sạch đẹp, chữ viết đúng quy định. 
 Kết quả cụ thể như sau:
Tổng số HS
Xếp loại
30
Năm học 
Loại A
Loại B
Loại C
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2021 - 2022
8
27 %
18
60%
4
13%
2022 – 2023
13
43%
17
57%
0
0
4. Khả năng áp dụng, nhân rộng:
Với những thành công thu được từ sáng kiến, tôi thiết nghĩ sáng kiến có thể áp dụng và nhân rộng ra với các lớp 3 trong toàn trường và các trường Tiểu học trong toàn thành phố.
5. Hiệu quả và lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: 
a. Hiệu quả về mặt kinh tế:
- Bằng các biện pháp, các hình thức tổ chức phù hợp nói trên, tôi đã từng bước hình thành ở học sinh năng lực và thói quen viết đúng chính tả; các em viết chính tả một cách có ý thức chứ không tùy tiện như trước. Đến nay, các em đã có sự tiến bộ rõ rệt, chỉ còn một vài em viết sai nhiều. Nhưng so với đầu năm, các em vẫn có tiến bộ rất nhiều, các em không chỉ có ý thức viết đúng chính tả mà còn có ý thức rèn luyện chữ viết. Những em mất căn bản về chính tả thì lại vững vàng hơn, ít mắc lỗi thông thường hơn, chữ viết cẩn thận và đẹp hơn.
b. Hiệu quả về mặt xã hội
- Sau khi học tốt phân môn Viết, các em sẽ học tiến bộ các phân môn khác như: Đọc; Nói và nghe; Luyện tập.....
 - Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh viết đúng, đọc đúng, hiểu rõ nghĩa của từ. Từ đó, các em càng yêu quý Tiếng Việt, luôn giữ gìn bản sắc dân tộc, yêu quê hương đất nước.
Trên đây là sáng kiến của tôi trong việc giúp học sinh viết chính tả được tốt hơn. Để hoàn thành đề tài này, bản thân đã có nhiều cố gắng, song trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học cấp trên và của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tôi xin cam đoan đây là biện pháp do chính tôi viết, không sao chép của người khác./.
 CƠ QUAN ĐƠN VỊ Vĩnh Bảo, ngày 10 tháng 1 năm 2023
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Tác giả sáng kiến
 (Xác nhận) 
..........................................................
..........................................................
.......................................................... Phạm Thị Mai Lan

File đính kèm:

  • docxskkn_bien_phap_khac_phuc_tinh_trang_hoc_sinh_lop_3_viet_sai.docx