Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
Nhận thức của học sinh lớp 2 hiệu quả nhất là con đường trực quan sinh động. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Tiếng Việt, tranh ảnh đồ dùng dạy học Tiếng Việt còn rất hạn chế hoặc có thì lại bé, học sinh sẽ không quan sát rõ và sự tập trung cốt lõi của bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những tranh ảnh, đồ dùng của môn Tiếng Việt được tôi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn hình trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách hiệu ứng tranh thay đổi, chữ đổi màu hay gạch chân… thì mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài học hơn.
Trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần mềm và tích hợp phần mềm để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy “môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung là cần thiết”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2

. Giáo viên có thể linh hoạt trong việc sử dụng câu hỏi tìm hiểu bài. Có thể cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà, có câu hỏi có thể lồng ghép vào trong quá trình giảng, có những câu hỏi sử dụng sau khi học xong bài để kiểm tra khả năng nắm bài của học sinh. Các câu hỏi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Tránh các câu hỏi quá khó, các câu hỏi buộc học sinh phải trả lời có hay không hoặc các câu hỏi có sức liên tưởng quá lớn, trừu tượng quá Tóm lại, giáo viên cần đầu tư về thời gian nghiên cứu trước bài, thiết kế bài dạy theo ý đồ của mình, lựa chọn câu hỏi thích hợp, cụ thể hoá, bám sát nội dung, chủ đề của bài. Đảm bảo thời gian quy định và định hướng trả lời đúng trọng tâm bài học. Với cách làm như vậy các tiết học của tôi đều đem lại hiệu quả cao. 4. Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt Tôi nhận thấy tổ chức trò chơi học tập rất quan trọng đối với các em nhất là các em nhỏ. Bởi vì các em rất hào hứng khi được thi đua, cố gắng làm nhanh, làm đúng để được thắng cuộc. Từ đó gây hứng thú học tập đối với các em giúp các em thích học và ghi nhớ bài tốt hơn. Chính vì vậy tôi đã thường xuyên đưa các trò chơi vào trong tiết dạy. Để việc tổ chức trò chơi đạt hiệu quả, phù hợp với nội dung bài, khả năng nhận thức của học sinh giáo viên cần: - Nội dung trò chơi gắn liền với với bài học, phục vụ cho yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của bài. - Hình thức tổ chức trò chơi: gọn nhẹ, cách tiến hành đơn giản để tất cả học sinh đều có khả năng tham gia, luật chơi rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng. - Chuẩn bị đủ phương tiện, điều kiện trước khi tổ chức trò chơi. - Tùy thuộc vào thời gian, nội dung bài học mà giáo viên tổ chức trò chơi sao cho phù hợp. Kết thúc trò chơi, giáo viên tổng kết bình chọn đội thắng cuộc và tuyên dương. Với những đội còn lại, giáo viên cũng động viên học sinh để khích lệ tinh thần học tập cho cả lớp. * Nội dung các trò chơi trong môn Tiếng Việt 1. Trò chơi: “Ai nhanh , ai đúng ?” 2. Trò chơi: Thi đọc đúng ? 3. Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ Sau đây là một số ví dụ hình thức tổ chức trò chơi cụ thể mà tôi thường tổ chức cho học sinh: 1. Trò chơi: “Ai nhanh , ai đúng ?” Ví dụ: Tiết 16: Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi. Sau khi học sinh đã được học xong và biết được Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Biết sử dụng từ trái nghĩa để đặt câu theo kiểu Ai thế nào? ; biết được các con vật nuôi trong nhà. Để biết được các em có nắm được bài không cuối tiết tôi cho các em chơi một trò chơi để củng cố kiến thức như sau. Các em hãy hoàn thành trò chơi sau bằng cách chọn ý trả lời đúng. 2. Trò chơi: Thi đọc đúng ? Học sinh lớp 2 vẫn chủ yếu là luyện đọc câu, các em gặp khó khăn khi đọc câu theo kiểu tiếp sức. Học sinh đọc lần lượt, mỗi học sinh đọc 1 câu nối tiếp cho đến hết bài. Nếu nhìn vào SGK một vài em thường không chú ý sẽ không đọc đúng câu của mình, dẫn đến các bạn đọc tiếp theo sau cũng nhầm lẫn và bài đọc không được nối tiếp mà dễ bị ngắt quãng. Bằng các hiệu ứng và màu sắc của từng câu, từng đoạn các em dễ phân biệt và chủ động đọc đúng câu của mình, giúp hình thành thói quen đọc câu nối tiếp. 3. Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ Trò chơi này được tổ chức như sau: Học sinh cùng quan sát 1 bức tranh. Mục đích phân tích tìm nhanh và gọi tên được chính xác các sự vật trong tranh. Các em sẽ nhìn vào từng hình vẽ gợi ý về từ cần đoán trên máy chiếu. Trong thời gian quy định hoặc sớm hơn các em đoán nhanh từ cần biểu thị. Ví dụ: - Hình Cá và Quả: Cá quả - Hoặc chỉ đơn giản xây dựng 2 hình đối lập, con thỏ đang chạy nhanh, con rùa đang chạy rất chậm: Chậm như rùa Với trò chơi này thu hút nhiều học sinh tham gia và tạo trí tò mò của học sinh, giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoại mái. Tạo sự gần gũi, thân thiện, cởi mở giữa thầy- trò. 5. Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt Giáo viên thường xuyên quan tâm tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt tạo không khí học tập, giao lưu cởi mở, giúp học sinh yêu thích và học tốt môn học. Tổ chức vào những giờ Hoạt động tập thể, sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa, có thể tổ chức thành buổi riêng, trong buổi Dạ hội Tiếng Việt. Ví dụ: Cuộc thi : Em yêu Tiếng Việt - Nội dung một số câu hỏi, câu đố hoặc yêu cầu như sau: Cột gì cao trước sân trường Chỉ mang một lá huy hoàng tung bay Đầu tuần buổi sáng thứ hai Cả trường, cả lớp ai ai cũng chào? Là gì? - Nội dung một số câu đố hoặc yêu cầu khác như sau: 1. Có sắc uống hoặc tiêm, Thay sắc bằng nặng hoặc em nhớ bài? ( Là từ gì? ) 2. Còn sắc thì để nấu canh, Đến khi mất sắc theo anh học trò. ( Là từ gì? ) 3. Hãy thêm các từ để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau: - Có công mài ...., có ngày nên ...... 4. Trong câu: Những giọt nắng rơi rớt xuống sân trường, trên vòm cây, kẽ lá được cấu tạo theo mẫu câu nào? Chọn đáp án đúng: A. Kiểu câu Ai là gì? B. Kiểu câu Ai làm gì? C. Kiểu câu Ai thế nào? 5. Có thể xem đoạn phim, đoán tên câu chuyện. Hoặc đưa nội dung đoạn phim về câu chuyện Tấm Cám một số câu hỏi, hoặc yêu cầu như sau: Con gì đã giúp cô Tấm tìm xương cá bống? A. Con mèo B. Con chim C. Con gà IV. KẾT QUẢ Sau khi nghiên cứu và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2, tôi thấy học sinh thích học những tiết có dạy bằng giáo án điện tử có hiệu quả tốt hơn những tiết dạy truyền thống. Tóm lại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn Tiếng Việt lớp 2 nói riêng, mang lại một kết quả rất khả thi cho giáo viên, học sinh và cả nhà trường, cụ thể: 1. Đối với học sinh: - Được làm quen với hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu. - Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh thực tế ngoài đời. - Học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ bài lâu hơn. Thực tế cho thấy chất lượng lớp giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin thì kết quả cao hơn so với năm trước tôi không có ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hầu hết các em ở lớp đều nắm chắc bài và đọc nhanh hơn, lưu loát hơn, viết đẹp hơn, kể chuyện cũng tốt hơn. Các tiết học khác cũng vậy, có ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì lúc nào bài dạy cũng hấp dẫn, giờ học sinh động, phát huy được khả năng tự học của học sinh và học sinh hiểu bài sâu hơn. Về chất lượng giáo dục đánh giá qua kết quả bài kiểm tra đầu năm và cuối năm như sau : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ Tổng hợp kết quả đánh giá đầu năm và cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 2 TS bài KT Tiếng Việt Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 SL % SL % SL % SL % ĐẦU NĂM 36 11 30,5 9 25,0 13 36,2 3 8,3 CUỐI NĂM 36 16 44,5 12 33,3 8 22,2 Qua kết quả trong bảng tổng hợp kiểm tra chất lượng cuối năm, số lượng học sinh học tốt môn Tiếng Việt đã tăng lên so với chất lượng học tập đầu năm học. Đặc biệt là các kĩ năng môn Tiếng Việt có chuyển biến rõ rệt, học sinh cảm thấy hứng thú với việc học Tiếng Việt và tiếp thu bài nhanh hơn. Đạt được kết quả tốt trong việc truyền thụ kiến thức tới học sinh một cách thoải mái, không gượng ép, học sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực, hứng thú chính là kết quả của đề tài. Cuối năm học này mặc dù còn khiêm tốn nhưng kết quả lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được như sau: Thi học sinh giỏi viết chữ đẹp cấp Huyện: Có 2 em đạt giải kết quả như sau: + Nhì: 1 em + Ba : 1 em 2. Đối với giáo viên: - Tự tin khi lên tiết dạy vì mọi thứ đều đã được chuẩn bị sẵn sàng, logic. - Đỡ mất thời gian trình bày các đồ dùng trực quan. - Dẫn dắt học sinh vào vấn đề một cách nhẹ nhàng, sinh động. - Ứng dụng công nghệ thông tin không những được sử dụng hiệu quả trong môn Tiếng Việt mà còn được áp dụng rộng hơn cho các môn học khác như: Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội,... 3. Đối với nhà trường: - Nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. - Nâng cao chất lượng học sinh. - Được tăng cường thêm về nguồn tư liệu đồ dùng dạy học. - Giáo viên trong nhà trường có nhiều cơ hội được tham khảo, học hỏi lẫn nhau về cách thực hiện, cách giảng dạy giáo án điện tử và có được nhiều giáo án điện tử để giáo viên trong nhà trường có thể vận dụng giảng dạy ở lớp mình. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nhận thấy được sự hưng phấn, hứng thú, tích cực lĩnh hội và nắm vững tri thức, nhận thức của các em qua môn Tiếng Việt, giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, hiệu quả. Để làm được như vậy đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư trong quá trình soạn bài, phải có một kiến thức cơ bản nhất định về tin học. Ngoài ra, quá trình soạn còn đòi hỏi sự tìm tòi, sưu tầm và khả năng học hỏi của bản thân người dạy nhằm truyền kiến thức bài dạy đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy bằng phương tiện công nghệ thông tin, giáo viên cần chú ý phối hợp với các hình thức tổ chức hoạt động dạy học khác như: học nhóm, lớp, cá nhân và kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Để có nhiều bài giảng điện tử giúp giáo viên giảm nhẹ thời gian đầu tư vào bài học, chúng ta nên có những vận dụng linh hoạt các tài liệu trong thư viện điện tử dùng chung, thừa hưởng những thành quả của đồng nghiệp khắp nơi. Không sử dụng nguyên bản các bài giảng sưu tầm mà đòi hỏi giáo viên phải điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của học sinh lớp mình và cần phải nắm vững nội dung bài giảng để khi thực hiện được sinh động và phù hợp hơn. Mỗi giáo viên cần phải tích cực học tập và tự bồi dưỡng để có kiến thức tin học cơ bản sử dụng công nghệ thông tin và biết khai thác tốt mạng internet, phải có ý thức và sự say mê tím tòi, sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử. Mỗi giáo viên phải xác định đây là giải pháp tích cực để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. - Tuy nhiên, việc dạy học theo phương pháp truyền thống vẫn được coi trọng. Không phải bài nào cũng đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chỉ chọn một số tiết học có nội dung mới, khó và phức tạp hoặc sử dụng một vài phương tiện và nội dung kết hợp, hỗ trợ một phần trong quá trình giảng. Tránh áp đặt, sử dụng nhiều sẽ gây nham chán , học sinh sẽ thụ động và mất tập trung. 2. Kiến nghị Qua đề tài nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2” đã giúp tôi hiểu thêm về những lợi ích từ việc ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng và phương tiện kĩ thuật hiện đại nói chung. Trong quá trình giảng dạy có sự hỗ trợ của “ công cụ” này đã giúp tôi bổ sung vốn kiến thức tin học và một số biện pháp hữu ích trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Riêng bản thân còn có những hy vọng trong tương lai gần đây các phương tiện kĩ thuật hiện đại ứng dụng vào dạy học ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi hơn nữa. Song để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, tôi cũng mạnh dạn có một số kiến nghị sau: 1. Đối với nhà trường: - Để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường trở thành phong trào mạnh mẽ hơn, nhà trường cố gắng bố trí tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giáo viên theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau. Giảng viên là những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 2. Đối với Phòng giáo dục: Phòng giáo dục nên bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT ở tiểu khu, huyện để chúng tôi có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp đồng thời chúng tôi cũng kịp thời nắm bắt ý kiến chỉ đạo về chuyên môn từ phía các đồng chí chuyên viên phòng giáo dục. Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 có ứng dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, hội đồng khoa học cơ sở cũng như các bạn bè đồng nghiệp đóng góp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan những nội dung trong đề tài này là do tôi nghiên cứu và áp dụng ở trường, không sao chép. Nếu có gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Trò chơi các trò chơi học tập Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Phương pháp dạy học Tiếng Việt Tiểu học- Tác giả Lê Phương Nga - Đổi mới phương pháp pháp dạy học Tiếng Việt - Tác giả Phan Thiều - Hồng Hạnh. - Tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng từ mạng Internet như: hình ảnh, thông tin, bài giảng tham khảo. - Tư liệu Triển khai ứng dụng CNTT trong trường Tiểu học. MỤC LỤC Nội dung Trang A - MỞ ĐẦU 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 III. Phạm vi nghiên cứu 2 IV. Thời gian thực hiện đề tài 2 V. Phương pháp nghiên cứu 2 B - NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 Cơ sở lí luận Cơ sở thực tiễn 3 3 4 CHƯƠNG II NHỮNG BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 I. Những yêu cầu cần thiết khi sử dụng bài giảng điện tử II. Nội dung chương trình 6 6 7 CHƯƠNG III NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Những biện pháp chung II. Biện pháp từng phần Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt Biện pháp 2 : Chú trọng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức các trò chơi trong giờ học Tiếng Việt Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt II. Kết quả 7 7 8 21 C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23 1. Kết luận 23 2. Kiến nghị 23 Th c¶m ¬n Trong quá trình thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2” này tôi gặp không ít những khó khăn, thách thức. Nhưng trong quá trình nghiên cứu tôi nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ nhiệt tình bạn bè đồng nghiệp, sử dụng các tư liệu quý báu của các chuyên gia đầu ngành đã giúp tôi thực hiện đề tài trong thời gian ngắn nhất. Đến nay đề tài của tôi cũng đã được hoàn thành. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cấp lãnh đạo, Ban lãnh đạo nhà trường, đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thiện đề tài này. Hi vọng rằng đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên và những ai quan tâm đến dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Với điều kiện và khả năng của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và cũng là kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao . Xin trân trọng cảm ơn! PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ trêng tiÓu häc t¶n lÜnh ----&---- ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 Tác giả: NguyÔn V¨n Tµi Môn: TIẾNG VIỆT Năm học: 2015 - 2016
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang.doc