Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh Lớp 3
Dạy viết là dạy một kĩ năng mới đối với trẻ em nên giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng cho trẻ những nề nếp tốt. Để đảm bảo chất lượng chữ viết cho học sinh, giáo viên cần phải nắm vững những cơ sở khoa học của dạy học viết chữ.
Học viết là một quá trình phức tạp. Mỗi chữ viết đối với các em là một sự cố gắng lớn. Muốn viết được các chữ các em phải vận dụng trí óc quan sát, sự chú ý của mình để phân tích các đường nét cấu tạo thành chữ cái, cách nối các con chữ trong một tiếng hay một từ, cách sắp xếp các từ trong câu. Ở đây việc học đọc và học viết gắn liền với nhau. Một học sinh đọc kém thì khó có thể viết đúng và nhanh được.
Vì chữ viết là một kí hiệu như kiểu một hình vẽ nên khi viết các em phải phối hợp tay và mắt để ghi lại trên mặt phẳng kí hiệu bằng một công cụ, viết những đường nét đã thu nhận qua mắt mình. Do đó, muốn dạy viết tốt cần nghiên cứu lần lượt những đặc thù của mỗi bộ phận cơ thể có liên quan đến hoạt động viết của trẻ.
Viết là một hoạt động đặc biệt, phải vận động rèn luyện trong thời gian dài mới thành kĩ sảo được. Để có thói quen viết chữ nhẹ nhàng thoải mái, trước hết học sinh cần biết kĩ thuật cầm bút. Động tác cầm bút đúng tạo điều kiện cho các em vận động viết thoải mái, dễ dàng. Cầm bút phải thật tự nhiên, nếu cầm chặt quá sẽ khó vận động, còn nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.
Đặc biệt trẻ em ban đầu chưa có khả năng phân hóa các vận động nên nếu một bộ phận bị tác động thì các bộ phận khác cũng bị kéo theo một cách không cần thiết. Hiện tượng khi mới tập viết các em đập chân tay, uốn miệng theo động tác tay cũng có thể giải thích được từ góc độ này. Trong quá trình tri giác hình thành nét chữ, các em phải ghi nhớ đầy đủ các đường nét thì mới tái hiện lại nó một cách chính xác. Ở đây yếu tố tinh thần cũng đóng một vai trò quan trọng. Nếu trẻ viết trong tư thế thoải mái tâm trạng phấn khởi thì dễ có một kết quả tốt. Ngược lại nếu trẻ có buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng. Sự phân tích trên cho thấy, rõ ràng trong quá trình học viết ở trẻcó sự phối họp chặt chẽ giữa tâm lý, sinh lý. Hướng dẫn trẻ em học viết giáo viên cần có những hiểu biết về sinh lý, tâm lý của trẻ làm cơ sở thì việc dạy viết mới có kết quả cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh Lớp 3

ài: Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy. Bài số: Chữ mẫu – từ ứng dụng. - Hướng dẫn học sinh viết chữ: + Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát, đọc cá nhân, đồng thanh. + Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận xét, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét? Nét nào đã học, giống chữ nào đã học? Phần nào khác? Độ cao, rộng ...( có thể cho học sinh chỉ vào chữ mẫu trên bảng để nhận xét). + Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ: Sử dụng chữ mẫu để hướng dẫn, viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi ghi nhớ thứ tự các nét. Sau đó giáo viên viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp. Chú ý: Giáo viên giảng giải minh họa cách viết như cách đưa ngòi bút như thế nào, thứ tự viết nét ra sao. Giáo viên cũng cần phân tích cả dấu phụ của từng con chữ và dấu thanh. Viết mẫu là thao tác trực quan của giáo viên trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét chữ, từng chữ. Do vậy, giáo viên phải viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ. Khi viết mẫu trên bảng lớp giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay giáo viên viết từng nét chữ. Đối với những nét chữ khó viết( hoặc nét nối) giáo viên cần phối hợp giảng giải về cách viết hoặc có thể phân tích và viết mẫu trích đoạn những nét chữ đó ra bảng phụ. Để học sinh nắm vững quy trình viết chữ cái giáo viên viết mẫu sau đó dùng que chỉ lại để mô tả quy trình nhằm khắc sâu cách viết cho học sinh. + Hướng dẫn học sinh luyện viết trên bảng con( một số học sinh viết trên bảng lớp) theo từng chữ mà giáo viên yêu cầu. Học sinh giơ bảng để giáo viên kiểm tra, uốn nắn, nhận xét kết quả( chú ý về hình dáng, quy trình). -Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng: + Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng. Học sinh đọc từ ứng dụng sẽ viết, giáo viên gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết. + Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết từ ứng dụng( chú ý đến các điểm quan trọng, độ cao các chữ cái, chiều rộng, khoảng cách giữa các con chữ, cách đặt dấu ghi thanh hợp lý ). Quy trình viết liền mạch- nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng của từ + Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ( do giáo viên xác định trọng tâm ở bài dạy) học sinh theo dõi. + Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn( chữ ghi tiếng- từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét. -Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết: + Giáo viên yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở( viết chữ gì? Viết mấy dòng? Cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? Viết từ ứng dụng mấy dòng? Cần lưu ý về cách nối chữ, cách đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?...). +Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết, tư thế ngồi viết( chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém uốn nắn kịp thời để các em tiến bộ) nếu cần thiết có thể rút kinh nghiệm chung với cả lớp. -Chấm bài tập viết của học sinh: + Giáo viên chấm bài cho học sinh đã viết xong ở lớp( số còn lại giáo viên thu về nhà chấm). +Nhận xét kết quả bài chấm, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài học dài, giáo viên có thể chọn dạy nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập theo nội dung tương ứng. -Củng cố bài viết: + Để củng cố bài viết của học sinh giáo viên có thể sử dụng bài viết của học sinh trong vở để cùng học sinh nhận xét rút kinh nghiệm ưu khuyết điểm về kĩ năng viết chữ, hoặc tổ chức trò chơi viết chữ. Cũng có thể củng cố bằng cách yêu cầu hai em viết chữ vừa học trên bảng lớp sau đó giáo viên và các học sinh khác cùng sửa chữa Với những hình thức củng cố đa dạng, nội dung bài viết sẽ được khắc sâu. Học sinh ghi nhớ cách viết chữ cái, viết từ, câu ứng dụng trong những hoàn cảnh khác nhau. * Đối với môn toán: Để dạy học sinh viết đẹp, viết đúng thì giáo viên cần chú trọng chữ viết của học sinh ở tất cả các môn học chữ không chỉ chú ý rèn chữ viết cho các em ở môn chính tả và tập viết. Để giúp học sinh viết đẹp, viết đúng ở môn toán cũng cần có chuẩn mực về cách đọc, viết đúng chữ số, số và các kí hiệu toán học. Học sinh không chỉ đọc đúng mà phải viết đúng, chính xác các số, chữ số và các kí hiệu Toán học cũng như trong tiếng Việt và chữ viết ở tất cả các môn học khác. Do lớp học 2 buổi/ ngày, nên có nhiều thuận lợi trong việc rèn chữ, viết số cho học sinh. Bộ chữ số được cấu tạo bằng các nét thẳng và nét cong thống nhất có độ 2 li. Khi các em luyện viết số, làm toán giáo viên cần nhắc nhở để các em viết cho đúng mẫu, số ngay ngắn. Chữ viết trong môn toán cũng như trong các môn học khác giáo viên cần phải nghiêm khắc với các em không để các em viết ẩu, viết ngoáy. * Đối với giờ chính tả( nghe viết): Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, nghĩa là mỗi âm vị được ghi bằng một con chữ. Nói cách khác giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ chính tả, học sinh sẽ xác định cách viết đúng bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói. Nếu đọc đúng thì học sinh sẽ viết đúng. Chính vì vậy mà với giờ chính tả( nghe viết) yêu cầu cơ bản là giáo viên phải đọc chuẩn, phát âm đúng, rõ ràng để học sinh dễ dàng nghe, nhận biết chính xác và viết đúng. Nếu học sinh đọc đúng thì sẽ viết đúng. Khi viết tiếng: giữa các con chữ trong tiếng phải liên kết sát cạnh nhau. Muốn giúp học sinh viết đúng một số chữ hay nhầm như l/n, s/x, ch/tr giáo viên cần chú ý phát âm phân biệt để học sinh dễ nhận ra mà viết cho đúng. Để học sinh không mắc nhiều lỗi chính tả tôi cố gắng rèn cho các em nắm chắc quy tắc chính tả như: cách viết các phụ âm k, c, ng, ngh, g, gh trước các nguyên âm I, e, ê, iê, ia +Âm k viết trước các nguyên âm e, ê, i, iê, ia +Viết c trước các âm: o, ô, ơ, a, u, ư +Trường hợp có âm đệm ghi bằng chữ cái u, phải viết q. Ví dụ: quân, quả, quê +Âm “gh”, “ngh” trước các nguyên âm: i, e, ê + Âm “ng”, “g” trong các trường hợp còn lại: o, ô, a, u, ư Ví dụ: ngô, ngà, gõ Khi viết cần chú ý nhắc học sinh đúng cỡ chữ, độ cao, rộng các con chữ. Ví dụ: Các chữ o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê đều có độ cao 1 ô li. Các phụ âm h, l, b, g đều viết cao 2,5 li, còn chữ d, đ, q, p cao 2 li. Chữ t cao 1,5 ô li. Chữ r, s cao 1,25 ô li. Tất cả các chữ viết hoa cao 2,5 ô li, riêng chữ G cao 4 ô li. Để viết hoa đúng, không viết hoa tự do, tôi hướng dẫn học sinh nắm chắc quy tắc viết hoa Tiếng Việt: Viết hoa chữ cái đầu câu: Khi trình bày bài thơ thì tất cả các chữ cái đầu dòng đều phải viết hoa, tên người viết hoa họ+ tên đệm+ tên Viết câu: Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm, sau dấu chấm nhớ viết hoa chữ cái đầu câu tiếp theo. Trước khi viết học sinh phải nhận biết các tiếng khó, từ khó phân tích và viết ra, giáo viên uốn, sửa tỉ mỉ, giúp học sinh không nhầm lẫn, sai sót khi viết. Khi đọc cho học sinh viết chính tả, giáo viên phải đứng chỗ trung tâm của lớp sao cho tất cả học sinh trong lớp đều nghe rõ. Cô đọc to, rõ ràng đọc 3 lần. Sau đó giáo viên đi quan sát uốn nắn học sinh viết, giúp đỡ học sinh yếu, kịp thời phát hiện những học sinh viết chậm, viết còn sai lỗi, thiếu dấu, thiếu nét, nhắc nhở, động viên kịp thời để giờ học đạt kết quả cao. Sau mỗi giờ viết học sinh phai được chấm điểm, giáo viên chỉ ra những chỗ sai, nhận xét riêng từng học sinh và sửa sai luôn để học sinh đó viết lại những chữ sai thành đúng xuống dưới bài hoặc ra 1 quyển vở riêng mỗi tiếng 1 dòng. Bằng cách đó giúp học sinh nhớ lâu và lần sau sẽ tránh những lỗi sai đó. Cuối giờ nhận xét chung cả lớp để các em rút kinh nghiệm, có như vậy giờ học mới đạt hiệu quả cao. Kết hợp với phong trào thi đua, bài viết chữ đẹp từng tháng của lớp và phong trào “Vở sạch chữ đẹp” của trường để chon ra những bộ sách đẹp nhất, có phần thưởng thích đáng, động viên khuyến khích kịp thời từ đó nâng cao nhận thức giúp các em thêm tự tin, tự trọng trong việc luyện viết chữ đúng, đẹp. Từ đó thấy được cái hay, cái đẹp của cuộc sống, thêm yêu thích môn tập viết. Trong lớp tôi đã tổ chức cho các em thi đua viết chữ sạch, viết đúng, viết đẹp giữa các bạn trong bàn, trong nhóm, trong lớp với nhau. Treo giải thưởng bằng những bông hoa điểm tốt hàng ngày, và hàng tháng có thưởng vở, bút và nêu gương người tốt, việc tốt. Đối với học sinh nào làm chưa tốt, tôi chỉ nhẹ nhàng nhắc nhở và có biện pháp khuyến khích động viên, giúp đỡ ân cần để các em không chán học và cố gắng vươn lên học tập tiến bộ. Kết hợp với gia đình để rèn chữ viết cho các em. Ngay từ đầu năm học, tôi đã gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh học sinh để cùng có biện pháp giáo dục. Đề xuất ý kiến, đồ dùng học tập, gia đình phải sắm đầy đủ cho con em. Mỗi học sinh phải có 1 vở ô li để rèn chữ ở nhà. Sau mỗi ngày học tôi giao bài cho học sinh về nhà, yêu cầu cha mẹ có trách nhiệm nhắc nhở và theo dõi các em học, giúp các em có kĩ năng viết, đọc tốt hơn. 3.3. Kết quả thu được: Sau cả quá trình rèn luyện. Bằng sự nỗ lực nhiệt tình của bản thân, cùng sự cố gắng của học sinh. Tôi thấy chữ viết của học sinh lớp 3A6 có sự tiến bộ rõ rệt qua từng ngày, từng tháng. Học sinh trong lớp có nhiều em viết đẹp, sạch sẽ như em: Trang, Nhi, H.Giang, Lê Huy, Quang Huy, Đức, Hiền, Ngân, N.Anh và trong đợt thi viết chữ đẹp cấp trường lớp tôi đã có 5 em được chọn đi thi 1 em đạt giải nhì, 2 em đạt giải ba, 2 em đạt giải khuyến khích. Trong đó 1 em đạt giải nhì được đi thi viết chữ đẹp cấp Quận và em đó đã đạt giải nhất đó là em Kiều Thu Trang. - Dưới đây là bài viết tiêu biểu của em Trang sau quá trình rèn luyện: Bài viết số 1 Bài viết số 2 Kết quả trên cho thấy chữ viết của các em có sự tiến bộ rõ rệt, số lượng học sinh viết chữ đẹp tăng. Đến đợt thi định kỳ lần 3 lớp tôi không còn học sinh viết quá xấu và lỗi chính tả cũng giảm hẳn cụ thể như sau: Nội dung Kết quả khảo sát Kết quả sau thực hiện Số lượng % Số lượng % Chữ viết đẹp 18 51 30 86 Chữ viết đúng chính tả 10 28 30 86 Kết quả trên thật là một kết quả đáng mừng. Tôi đã thực hiện theo những giải pháp trên và đã thực sự hiệu quả. Điều tôi tâm đắc hơn cả là trong lớp tất cả đều có ý thức giữ “ Vở sạch viết chữ đẹp”. Các em viết cẩn thận, nắn nót, trật tự lắng nghe cô đọc để viết bài. Các em đều đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có em mới đầu viết cẩu thả, xấu, sai lỗi mà nay trở thành viết tương đối đẹp và đúng chính tả như em Hoài Nam, Quý, Phú, Phước, Lâm C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận chung Tiểu học là bậc học giữ vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đây là bậc học đầu tiên, bậc học “ nền móng” của hệ thống giáo dục quốc dân. Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục là một việc làm cần thiết giúp cho các em hứng thú học tập, mong muốn được thể hiện mình được bộc lộ khả năng, tự tin trong học tập và giúp các em hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của thế hệ công dân mới. Với các em học sinh lớp 3, Môn tập viết trang bị cho các em bộ mã mới( mã chữ viết) và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ mã này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này môn tập viết cung cấp cho học sinh một công cụ để các em sử dụng suốt đời. Môn tập viết có liên quan mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác. Vì vậy tôi đi sâu nghiên cứu đề tài “ Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 3” nhằm nâng cao chữ viết cho các em học sinh lớp 3 và làm nền tảng quan trọng cho các lớp tiếp theo. Với đề tài này tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng tình hình chữ viết của các em, tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng viết sai, viết xấu của các em từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên theo hướng tích cực quan tâm đến việc viết chữ của các em từ việc chuẩn bị đồ dùng đến cách cầm bút, rê bút, lia bút đến chữ viết ở các môn học khác, rèn chữ viết 1 cách tích cực cùng với sự quan tâm soạn giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh với mong muốn cải thiện chữ viết cho các em mỗi ngày một tiến bộ viết đúng, viết đẹp. Qua một thời gian áp dụng, tôi thấy học sinh trong lớp có những chuyển biến rõ rệt về chữ viết. Viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp, phong trào vở sạch chữ đẹp luôn được nâng cao theo từng tháng. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng, chữ viết đúng mẫu, tốc độ viết đúng quy định. Bản thân giáo viên khi dạy cũng thấy hứng thú, say sưa giảng dạy nâng cao chất lượng dạy học. 2. Khuyến nghị Tuy vậy trong quá trình dạy học sinh tôi nhận thấy còn một vài bất cập sau đây: Vở tập viết của học sinh giấy quá mỏng. Nên nâng cao chất lượng vở tập viết cho các em. bởi vì khi các em viết bút mực thì viết bị nhòe, chữ trang trước in sang trang sau nên sang trang để viết thì chữ chồng chéo rất khó nhìn. Với đồng nghiệp: như chúng ta đã biết bậc tiểu học là nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân và nền móng này sẽ thực sự vững chắc nếu như từ lớp 1 các em đã nắm chắc những kiến thức cơ bản. Vậy nên tôi rất mong muốn các cô giáo lớp 1 hãy cố gắng dành thời gian dạy kĩ hơn cho các em cách nhận biết độ cao 1 ô li, 1,5 ô li, 2 ô li, 2,5 ô li và chiều rộng 1/2 ô li, 1ô li, 1,5 ô li để khi luyện viết các em sẽ viết đúng chính xác chiều cao và chiều rộng của từng con chữ. Có như vậy chữ viết của các em mới đều và đẹp. Song song với vở tập viết nên có quyển luyện viết thêm những câu ứng dụng trong sách giáo khoa để các em luyện viết và tập trình bày câu và đoạn thơ ứng dụng. Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi nhằm nâng cao chất lượng tập viết ở lớp 3. Hòa chung phong trào” Nắn chữ rèn người”, luyện “ Vở sạch chữ đẹp” đang lan rộng khắp cả nước. Với bài viết nhỏ này tôi chỉ mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vẫn đề “Rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 3”. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã cố gắng thực hiện thật kĩ lưỡng chi tiết, nhưng do năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để bài viết của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, Ngày 16 tháng 4 năm 2012 Người viết: Nguyễn Thị Quynh TÀI LIỆU THAM KHẢO Để viết đúng chính tả và thanh điệu- Trần Xuân Bách- NXB Từ điển bách khoa. Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt- NXB ĐHSP Hà Nội. Hướng dẫn dạy tập viết Tiểu học. Hướng dẫn dạy tiếng Việt lớp 3- NXB Giáo dục. Một số tạp chí giáo dục năm 2008. Vở tập viết lớp 3- NXB Giáo dục Việt Nam. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ DẦU 1 1. Lý do chọn Sáng kiến kinh nghiệm 1 1.1. Lý do khách quan 1 1.2. Lý do chủ quan 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát 3 4. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện 4 5. Đóng góp về mặt khoa học của Sáng kiến kinh nghiệm 5 B. PHẦN NỘI DUNG 6 1. Cơ sở khoa học của Sáng kiến kinh nghiệm 6 1.1. Cơ sở lý luận 6 1.2. Cơ sở thực tiễn 8 2. Thực trạng vấn đề chữ viết của học sinh lớp 3 8 2.1. Đặc điểm chung về tình hình nhà trường 8 2.2. Mục đích yêu cầu 9 2.3. Nội dung và cách tiến hành 9 2.4. Sau khi khảo sát tôi thu được kết quả như sau 9 3. Những giải pháp được đề ra 10 3.1. Mục đích yêu cầu 10 3.2. Nội dung các cách tiến hành 10 3.3. Kết quả thu được 25 C. PHẦN KẾT LUẬN 29 1. Kết chuận chung 29 2. Khuyến nghị 30
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_chu_viet_dung_viet_dep_cho_hoc_sin.doc