Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết cho học sinh Lớp Một

Cơ sở lý luận:

- Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết đánh dấu một giai đoạn phát triển về chất của ngôn ngữ. Chữ viết và dạy chữ viết được mọi người quan tâm. Việc rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh Tiểu học đã được nhiều thế hệ thầy, cô giáo quan tâm, trăn trở, góp nhiều công sức cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Dạy Tập viết là dạy học sinh có những khái niệm cơ bản về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo các chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ, các khái niệm liên kết nét chữ, hoặc liên kết chữ cái…Từ đó hình thành cho các em những biểu tượng về hình dáng, đường nét các con chữ, độ rộng, độ cao sự cân đối, tính thẩm mĩ của chữ viết.

- Dạy học sinh biết được những kỹ năng và thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng, đếu nét, liền mạch, viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ và cao hơn là viết nhanh, viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở, cách trình bày bài viết cũng là một kỹ năng đặc thù của dạy Tập viết mà giáo viên cần thường xuyên quan tâm.

doc 28 trang Thu Nga 04/09/2025 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết cho học sinh Lớp Một", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết cho học sinh Lớp Một

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết cho học sinh Lớp Một
ương trình, phương pháp dạy học và quy trình dạy học. 
Nội dung dạy Tập viết: 
 Mỗi tuần có 2 tiết Tập viết. nhiệm vụ chính là dạy học sinh luyện viết đúng theo mẫu chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Trong vở Luyện viết, mỗi bài có 3 mục ứng với nội dung sau:
 -Tập tô các chữ hoa theo trình tự bảng chữ cái (A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N,).
 -Tập viết các vần bằng chữ thường, cỡ vừa và nhỏ (là các vần đã ôn luyện ở bài đọc trước đó).
 Tập viết các từ ngữ bằng chữ thường cỡ vừa và nhỏ (là các từ ngữ gắn với nội dung bài đọc, với các vần đã được ôn luyện trong bài đọc).
a/ Quy trình dạy Tập viết trong môn Tiếng Việt
 * Hướng dẫn học sinh viết bảng con:
 - Giới thiệu mẫu chữ viết: Giáo viên chỉ vào chữ mẫu, nêu rõ đặc điểm, cấu tạo, cách viết
 - Giáo viên viết mẫu (trên bảng phụ hoặc bảng lớp).
- Hướng dẫn học sinh viết chữ ghi âm (vần) vào bảng con
- Hướng dẫn học sinh viết chữ ghi tiếng, từ mới.
* Hướng dẫn học sinh viết trong vở Tập viết 1.
b/ Quy trình dạy Tập viết trong tiết Tập viết:
1. Mở đầu
- Giáo viên kiểm tra bài viết ở nhà trong vở Luyện viết.
- Học sinh lần lượt viết bảng ( bảng lớp, bảng con) 2 từ ngữ đã học ở tiết trước.
- GV giới thiệu bài
2. Hình thành kiến thức mới.
a.Hướng dẫn học tô chữ hoa
- Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ hoa:
+ Học sinh quan sát chữ hoa trên bảng phụ và trong vở Tập viết.
+ Giáo viên nhận xét số lượng nét và kiểu nét của chữ mẫu.
+ Giáo viên nêu quy trình viết và hướng dẫn viết (vừa nói vừa tô chữ trong khung chữ)
 - Học sinh tập tô 1-2 chữ hoa cho mỗi chữ trong vở Tập viết.
* Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng
- Học sinh đọc các vần, từ ngữ ứng dụng.
- Học sinh quan sát các vần và từ ngữ ứng dụng viết mẫu trên bảng phụ và trong vở Tập viết 1, tập hai.
- Giáo viên lưu ý độ cao, nét nối giữa các con chữ, khoảng cách giữa các chữ. 
- Học sinh tập viết trên bảng con. 
3. Luyện tập, thực hành. 
* Hướng dẫn học sinh viết trong vở Tập viết
- Học sinh tập tô chữ hoa; tập viết các vần; các từ ngữ theo mẫu chữ trong vở Tập viết.
-Tuỳ theo điều kiện thời gian và trình độ viết của học sinh trong lớp, giáo viên yêu cầu học sinh viết khoảng 1/2 hoặc 2/3 số chữ, số dòng ở vở Tập viết.
- Giáo viên quan sát, hướng dẫn cho từng em biết cách cầm bút đúng, có tư thế ngồi đúng; hướng dẫn các em sửa lỗi trong bài viết.
 - Giáo viên chấm chữa 5- 6 bài cho học sinh. Sau đó nêu nhận xét để cả lớp rút kinh nghiệm. 
4. Vận dụng, trải nghiệm:
 - Giáo viên nhận xét chung về tiết học, khen những học sinh viết đẹp.
- Dặn học sinh luyện viết trong vở Tập viết 1,tập hai 
3.9-Biện pháp thứ chín: Tổ chức các trò chơi và phong trào thi đua “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
Để việc dạy - học phân môn Tập viết thành công phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong từng tháng. Động viên khen ngợi kịp thời những tổ hay cá nhân thực hiện tốt, đặc biệt những tổ hay cá nhân có tiến bộ tạo cho học sinh sự hứng khởi hăng hái thi đua rèn luyện.
4. DẠY THỰC THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Phân môn: Tập viết (Tuần 27)
Bài Tập viết: Tô chữ hoa A, Ă, Â, B
5. Kết quả thu được
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng “Một số phương pháp dạy học gây hứng thú trong các giờ đạo đức lớp 1” Tôi nhận thấy đã đạt được một số kết quả cụ thể: 
Đầu năm học:
Lớp
Số HS
A
B
C
SL
%
SL
%
SL
%
1A4
38
6
15,8%
17
44,7%
15
39,5%
Kết quả cuối năm học môn Tập viết
Lớp
Số HS
A
B
C
SL
%
SL
%
SL
%
1A4
38
18
47,4%
20
52,6 %
0
0%
Qua hai bảng số liệu (trước và sau khi áp dụng) và bài viết của học sinh tôi thấy: các em xếp loại A đã tăng nhiều so với đầu năm học và xếp loại C thì giảm đi rõ rệt. 
 Từ kết quả trên đã khẳng định biện pháp rèn chữ viết cho học sinh mà tôi đề xuất là phù hợp và có hiệu quả. Không những các em viết đẹp, viết đúng mà các em còn có tư thế ngồi viết đúng. 
PHẦN III: KẾT LUẬN
 I – KẾT LUẬN:           
         Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Việc áp dụng các phương pháp, biện pháp khéo léo, linh hoạt giúp cho giờ học Tập viết diễn ra một cách nhẹ nhàng, học sinh hứng thú say mê học tập từ đó nâng cao chất lượng về chữ viết.
 Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy phù hợp.
 Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp linh hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao.
II - BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
        Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
       Để học sinh viết đúng, viết đẹp người giáo viên cần có đức tính kiên trì, chịu khó, hết lòng vì học sinh. Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kỹ thuật viết chữ để dạy tốt từng tiết Tập viết cho học sinh. Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học sinh 
        Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp cho học sinh noi theo.
 Giáo viên thường xuyên nhận xét, tuyên dương, khích lệ sự tiến bộ về chữ viết của học sinh trong từng bài viết để học sinh phấn khởi tích cực rèn luyện. 
          Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.
 III- HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
 Tập viết là một phân môn khó, đăc biệt khi hướng dẫn học sinh luyện viết, không phải học sinh nào cũng viết đẹp, viết đúng, viết thạo được ngay mà nó phải trải qua nhiều công đoạn từ khâu chuẩn bị đồ dùng đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và kĩ thuật viết cùng với lòng say mê, kiên trì và nhẫn nại của người viết thì chữ viết mới đúng, đều và đẹp. Chính vì vậy mà trong quá trình thực hiện tôi còn gặp một số khó khăn như: sự bình tĩnh trong khi viết, thói quen viết nắn nót, say mê, cẩn thận đúng tốc độ ở một số học sinh còn hạn chế do chưa có sự kiên trì, bình tĩnh trong khi luyện tập. Để có thói quen đó cần có sự bình tĩnh, kiên trì nhẫn nại trong khi luyện viết. Do vậy kết quả bài viết của một số em chưa đạt được như mong muốn. 
 IV – KHUYẾN NGHỊ
 1. Đối với giáo viên.
 - Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của phân môn Tập viết ở các lớp.
 - Người giáo viên phải có một năng lực sư phạm tốt. Phải có một đức tính kiên trì, nhẫn lại, tỉ mỉ và cẩn thận không nóng vội trong công việc. Phải có lòng nhiệt tình, say mê, hứng thú trong công việc, hết lòng yêu thương học sinh coi học sinh như con em của mình.
 -Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, luyện viết chữ đúng mẫu theo chuẩn để nâng cao chất lượng chữ viết cho bản thân.
 - Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo, từ tư thế ngồi viết, cách cầm bút đến chữ viết bảng, cách trình bày bảng, cách chấm bài, nhận xét cho học sinh.
 2. Đối với phụ huynh:
 - Mua đầy đủ vở Tập viết, thực hành luyện viết và đồ dùng học tập cho các em.
 - Quan tâm đến việc học của các em ở trường cũng như ở nhà. 
 - Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn.
 3. Đối với trường.
       Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường, của từng khối lớp.
       Duy trì các phong trào thi đua “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”. Hội thi giao lưu “Viết chữ đẹp” cấp trường. Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham khảo.
  4. Đối với phòng GD & ĐT
 Cần duy trì tổ chức hội thi “Viết chữ đẹp” cho giáo viên và học sinh Tiểu học. Tổ chức các chuyên đề về chữ viết đẹp nhiều hơn nữa để giáo viên học hỏi và rèn luyện.
 Trải qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, tôi đã đưa ra một số giải pháp “Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” với mong muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. Từ cách đổi mới phương pháp của thầy góp phần rèn luyện về tư thế ngồi học, cách cầm bút, để vở và kĩ thuật viết của trò. Đề tài “Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” là một đề tài rất rộng cho nên những nghiên cứu mà tôi đưa ra ít nhiều vẫn còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Trên đây là một số biện pháp nhỏ mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy ở lớp mình. Kính mong lãnh đạo các cấp, phòng Giáo dục huyện Ba Vì, Ban giám hiệu trường Tiểu học Ba Trại A, cùng các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
 Lời cam đoan: “Đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của người khác”.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Ba Trại, ngày 18 tháng 4 năm 2022
 Người viết 
 Nguyễn Thị Hậu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tác giả
Tên tác phẩm
	
NXB 
Năm xuất bản
1
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên) Hoàng Thị Minh Hương -Trần Mạnh Hưởng – Đặng Kim Nga (Biên soạn)
Vở Luyện viết 1 
-Tập 1,2
 NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
2020
2
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên) Hoàng Thị Minh Hương -Trần Mạnh Hưởng – Đặng Kim Nga (Biên soạn)
“ Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 - tập 1, 2”
 NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
2020
3
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Hoàng Hoà Bình - Hoàng Thị Minh Hương -Trần Mạnh Hưởng – Đặng Kim Nga (Biên soạn)
“ Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 1
- tập 1, 2”
NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
2020
4
Trịnh Quốc Thái
“Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 1 -tập 2” 
NXB Giáo dục 
2007
6
Nguyễn My Lê

“ Tài liệu BDTX cho giáo viên Tiểu học chu kỳ III ( 2003-2007)
-tập 1”
 NXB Giáo dục
2005
7
Trần Mạnh Hưởng
Nguyễn Quý Thao
Trần Thanh Hiếu
“ Bộ chữ dạy Tập viết”
NXB Giáo dục 
2003

MỤC LỤC
MINH CHỨNG CHO ĐỀ TÀI
Học sinh trong giờ Tập viết
Chữ viết của Học sinh sau khi áp dụng các biện pháp rèn chữ
Chữ viết của Học sinh sau khi áp dụng các biện pháp rèn chữ
4. DẠY THỰC THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Phân môn: Tập viết (Tuần 27)
Bài Tập viết: Tô chữ hoa A, Ă, Â, B
I. Yêu cầu cần đạt: 
 -Tô được các chữ hoa: A, Ă, Â, B.
 - Viết đúng các vần: ai, ay, ao, au; các từ ngữ: mái trường, điều hay, sao
 sáng, mai sau kiểu chữ viết thường, cỡ chữ theo vở Tập viết 1, tập hai. (Mỗi từ
 ngữ viết được ít nhất 1 lần) 
 + HS khá, giỏi viết đều nét, dãn đúng khoảng cách và viết đủ số dòng, số 
chữ quy định trong vở Tập viết 1, tập hai.
- Rèn HS tính kiên trì, cẩn thận.
II. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Chữ mẫu: A, Ă, Â, B đặt trong khung chữ.
 + Bảng phụ viết sẵn chữ mẫu.
- Học sinh: Bảng con, phấn trắng, giẻ lau, bút mực, giấy kê tay
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Mở đầu:
- Gọi học sinh lên bảng, mỗi học sinh viết một từ: lời khuyên, nghệ thuật, lớp viết bảng con.
- Nhận xét bảng con, nhận xét bảng lớp.
2. Hình thành kiến thức mới
2.1. Giới thiệu bài:
- Giáo viên viết đầu bài lên bảng.
2.2.Hướng dẫn học sinh tô chữ hoa
* Chữ hoa A
- Giáo viên gắn chữ mẫu hoa A cỡ vừa (trong bộ chữ dạy tập viết) lên bảng và hỏi: 
- Chữ hoa A gồm mấy nét? 
- Giáo viên chỉ lên chữ hoa A và nói: Chữ hoa A gồm một nét móc trái, một nét móc phải và một nét lượn ngang.
- Độ cao của chữ hoa A bằng mấy li?
- Giáo viên dùng que chỉ bảng vừa tô vừa hướng dẫn quy trình tô chữ hoa A. 
Nét 1: Đặt bút ở dưới ĐK ngang dưới của li thứ hai, tô nét móc trái cong xuống theo chiều mũi tên cong dần lên ĐK ngang 2 của li thứ 5, sao cho nét tô trùng khít lên nét chấm mờ. 
Nét 2: Từ đường ĐK 2 của li thứ 5 tô nét móc phải theo chiều mũi tên, sao cho nét tô trùng khít lên nét chấm mờ. Điểm dừng bút cao hơn ĐK ngang dưới của li thứ nhất một chút.
 Nét 3: Cuối cùng lia bút lên tô nét ngang từ trái sang phải, nét tô trùng khít lên nét chấm mờ. 
- Giáo viên cùng học sinh tô chữ hoa A trên không.
*Chữ hoa Ă, Â 
- GV đưa chữ hoa A,Ă mẫu cho học sinh nhận xét sự giống nhau và khác nhau giữa các chữ A, Ă, Â ( chỉ khác chữ A ở hai dấu phụ đặt trên đỉnh ).
- Cho học sinh tập tô chữ hoa A, Ă, Â, mỗi chữ tô một chữ trong vở Tập viết.
* Chữ hoa B
-Giáo viên gắn chữ mẫu hoa B cỡ vừa (trong bộ chữ dạy tập viết ) lên bảng và hỏi: 
+ Chữ hoa B cao mấy li?
+ Chữ hoa B gồm mấy nét? 
- Giáo viên nêu: chữ hoa B gồm nét móc dưới và nét cong phải có thắt ở giữa.
- Giáo viên vừa tô vừa nói quy trình tô
- Cho học sinh tô chữ hoa B trên không 
- Học sinh tập tô 1 chữ B trong vở.
* Hướng dẫn học sinh viết từ, câu ứng dụng
- Giáo viên đưa chữ mẫu: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé cỡ nhỏ.
+ Những con chữ nào có độ cao 1 li?
+ Những con chữ nào có độ cao 2 li?
+ Những con chữ nào có độ cao hai li rưỡi?
*Chú ý: Độ rộng của các con chữ này gần bằng 1 ô li.
-Giáo viên nhận xét bảng con:
*Chữ ghi từ, câu: trải vàng, đuổi kịp, Bà cháu thương yêu nhau. Hướng dẫn tương tự.
- Cuối cùng giáo viên đưa cả bài Tập viết lên bảng (mẫu chữ và cách trình bày giống như trong vở Tập viết của học sinh).
3. Luyện tập, thực hành.
* Hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết:
-Cho học sinh mở vở Tập viết, tập hai (trang 17, 18) để lên bàn.
- Gọi học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở.
-Giáo viên chấm, chữa bài cho học sinh, chỉ ra các lỗi sai mà học sinh hay mắc, hướng dẫn các em sửa lỗi.
4. Vận dụng, trải nghiệm.
- Tuyên dương học sinh viết chữ đẹp.
- Dặn học sinh về nhà luyện viết tiếp trong vở Tập viết 1/2 – phần B và ở ô li.

- 2 học sinh viết bài trên bảng lớp, 2 tổ viết bài theo bạn của tổ mình vào bảng con. 
- Học sinh giơ bảng.
- Học sinh lắng nghe.
-1 -2 học sinh nhắc lại đầu bài.
- Học sinh quan sát, và nhận xét. 
- Chữ hoa A gồm 3 nét.
- Học sinh lắng nghe.
- Độ cao chữ hoa A bằng 5 ô li.
-Học sinh lắng nghe và quan sát theo tay giáo viên chỉ.
-Học sinh tô chữ hoa A trên không.
- Học sinh tập tô chữ hoa A, Ă, Â, mỗi chữ tô một chữ.
- Học sinh quan sát nhận xét về độ cao chữ B.
- Chữ hoa B cao 5 ô li.
- Chữ hoa B gồm 2 nét. 
- Học sinh lắng nghe.
-Học sinh lắng nghe và quan sát theo tay giáo viên chỉ.
- Học sinh tô chữ B trên không.
-Học sinh tập tô 1 chữ B trong vở.
-1-2 học sinh đọc, cả lớp đọc đồng thanh.
- Con chữ: a, c, i, ê, n, u, e ơ, ư có độ cao là 1 li.
- Con chữ: d có độ cao là 2 li.
- Con chữ: h, g, y có độ cao là 2,5 li.
- Học sinh quan sát, lắng nghe.
- Học sinh mở vở Tập viết.
-1-2 học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở.
- Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Học sinh tô một dòng chữ hoa A.
- Học sinh tô và viết từng dòng theo lệnh của giáo viên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_chu_viet_cho_hoc_sinh_lop_mot.doc