Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4, 5

Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy nhưng rất dễ phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng quá tải . Hơn nữa học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động học của các em trong giờ học, cho các em thảo luận, làm bài tập thông qua trò chơi.

Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, vô tư, hiếu động. Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của các em. Để làm sao cho giờ học vui, thu hút các em, giúp cho các em“chơi mà học - vui mà học” ? Đây là vấn đề mà tôi cần đưa ra để giải quyết.

Vận dụng trò chơi học tập vào môn Tiếng Việt giúp cho học sinh nắm được kiến thức. Trò chơi học tập còn có mục đích giúp cho học sinh mạnh dạn tham gia (kể cả học sinh yếu). Trong quá tham gia trò chơi giúp học sinh rèn luyện được kĩ năng giao tiếp, giao tiếp với các đối tượng: HS với HS; HS với GV.

Qua thực tế, hoạt động học tập được tổ chức với hình thức trò chơi sẽ được học sinh hưởng ứng tích cực.

Trò chơi học tập sẽ được học sinh tích cực tham gia hơn nữa nếu giáo viên tích cực sáng tạo thêm các ĐDDH phục vụ cho trò chơi: như thẻ từ, thẻ hình, thẻ màu, thẻ trống (Thẻ trống ép nhựa dùng bút dạ để viết .

doc 40 trang Thu Nga 18/04/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4, 5

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4, 5
tập I trang 159).
Mục tiêu:
- Tự kiểm tra được vốn từ của mình theo các nhóm từ đồng nghĩa đã cho.
- HS tự kiểm tra được khả năng dùng từ của mình.
- HS yêu thích môn học
Chuẩn bị:
- Chúng ta sử dụng những cánh hoa bằng giấy bìa cứng.Giáo viên ghi từ cho sẵn vào cánh hoa các từ: đen, thâm, mun, huyền, ô, mực được ghi lần lượt vào
các cánh hoa, các cánh hoa được xếp thành hình một bông hoa. 
- Nội dung bài tập thì ghi sẵn vào bảng phụ:
 - Bảng màu đen gọi là bảng
 - Mắt màu đen gọi là mắt
 - Ngựa màu đen gọi là ngựa ...
 - Mèo màu đen gọi là mèo..
 - Chó màu đen gọi là chó ...
 - Quần màu đen gọi là quần
Tiến hành:
Trò chơi này cho học sinh đua 2 dãy, mỗi dãy cử 6 em tiếp sức nhau để hoàn thành bài tập
 Bước 1: Lần lượt các em sẽ chọn lần lượt các cánh hoa, chọn cánh hoa có từ nào thì đính vào phần bài tập cho phù hợp. 
 Bước 2: Học sinh đọc lại toàn bộ bài tập đã làm để cả lớp nhận xét. Dãy nào đúng, hoàn thành trước là thắng cuộc.
Ví dụ 2: Trò chơi “ Nhìn tranh, kể đoạn ” trong phân môn Kể chuyện sách Tiếng Việt lớp 4 bài “ Sự tích hồ Ba Bể ” trang 8.
Mục đích: 
Rèn kĩ năng kể đúng nội dung từng đoạn của câu chuyện dựa vào tranh vẽ gợi ý trong SGK hoặc tranh có sẵn của bộ đồ dung dạy học.
Luyện trí nhớ, trau dồi năng lực diễn cảm mạch lạc, đủ ý chính trong câu chuyện mình định kể.
Chuẩn bị:
Bộ tranh kể chuyện, ghi rõ tranh 1,2,3,4.
4 học sinh làm ban giám khảo và 1 thư kí.
Các tiêu chuẩn cho điểm chi tiết.
Bảng điểm chi tiết sẵn.
Tranh số
Tên học sinh
Nhận xét
Xếp loại
GK1
GK2
GK3
GK4
1






2






3






.






Cách tiến hành: 
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh thi kể từng đoạn theo tranh của câu chuyện mà giáo viên đưa ra (4 học sinh thi kể).
Bước 2: Ban giám khảo ghi nhận xét của từng người thi kể.
Bước 3: Kết thúc cuộc thi thư kí xếp hạng nhất, nhì theo từng tranh và đánh giá cả 4 bức tranh của câu chuyện.
Lưu ý: Tùy điều kiện thời gian và hoàn cảnh cho phép mà giáo viên có thể cho thi kể theo từng tranh hoặc cả 1 câu chuyện.
3.3. Trò chơi nhằm ôn tập tống hợp và rèn óc tư duy :
Trò chơi “Phân tích nhân vật ”
Ví dụ: Vận dụng cho bài : “ Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi ” ( Tiếng việt 4, tập 1, trang 115 - 116 ) 
Mục tiêu: 
- Hỗ trợ hiệu quả việc đọc hiểu của học sinh
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng miêu tả nhân vật trong bối cảnh của các sự kiện , xung đột hay mâu thuẫn.
- Giúp học sinh hình thành các kĩ năng phân tích nhân vật bằng cách xem xét các khía cạnh như tính cách, ngoại hình, hoàn cảnh xuất than , công việc hay các thành tựu và quan niệm sống của các nhân vật này trong bối cảnh của câu chuyện.
Vật liệu: 
- Một số giấy bìa. 
- Bút chì màu.
- Giấy tập học sinh.
- Kéo.
- Dây nylon. 
Cách thực hiện:
Bước 1: Sau khi học sinh đã đọc câu chuyện nhiều lần, giáo viên tổ chúc cho học sinh trong nhóm động não ghi ra các từ miêu tả về nhân vật qua việc sử dụng sơ đồ Mạng ý nghĩa . Thực hiện một mạng ý nghĩa là hoạt động động não viết ra các từ trên một tờ giấy lớn có ghi tên hay vẽ hình một nhân vật, sự kiện hay chủ đề,...
Bước 2: Trong nhóm, học sinh chọn các từ hay cụm từ trên sơ đồ Mạng ý nghĩa để viết ra các câu miêu tả nhân vật .
Bước 3: Học sinh đọc và sửa các câu này trong nhóm. Các nhóm viết lại và trình bày bài viết hoàn tất.
Bước 4: Tiếp theo, các nhóm trình bày hình nhân vật và bài miêu tả nhân vật cho cả lớp xem.
Ghi chú: Tương tự, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động Phân tích nhân vật với các bài đọc về cuộc đời hay sự nghiệp của các nhân vật khác.
4. Những lưu ý khi vận dụng các trò chơi học tập:
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Phương pháp dạy học bằng trò chơi cũng không ngoại lệ.Nhiệm vụ của người giáo viên là phải phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học bằng và khắc phục những nhược điểm của phương pháp đó.Sau đây tôi xin trình bày một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học bằng trò chơi:
- Trò chơi học tập phải có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện.
- Trò chơi cần diễn ra trong một thời gian hợp lí, phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh.
- Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các trò chơi học tập sẽ có tác dụng rất tích cực, kích thích hứng thú học tập giúp tiết học đạt hiệu quả cao.
- Không lam dụng trò chơi học tập, biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tố chức quá nhiều trò chơi trong tiết học gây cho học sinh sự mệt mỏi.
- Tránh lặp đi lặp lại trò chơi học tập trong tiết học sẽ không hấp dẫn học sinh, không thu hút học sinh.
Khi sáng tạo các trò chơi học tập cần lưu ý:
- Sáng tạo trên cơ sở phù hợp với mục tiêu bài học cũng như đặc trưng của từng phân môn.
- Việc làm đồ dùng phục vụ cho trò chơi phải đảm bảo tính khoa học, thấm mỹ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 Sau hai năm nghiên cứu chương trình dạy Tiếng Việt lớp 4 - 5. Bằng cả sự lao động nỗ lực của thầy và sự rèn luyện chăm chỉ của trò. Chất lượng học Tiếng Việt của lớp tôi nói riêng và học sinh khối 4 - 5 trường tôi nói chung đã nâng cao rõ rệt. Từ chỗ học sinh còn thụ động tiếp nhận kiến thức thì giờ đây các em đã biết chủ động chiếm lĩnh các kiến thức trong các phân môn Tiếng Việt và hứng thú, tự tin học tập , sôi nổi trong mỗi giờ học. Các em luôn hăng say xây dựng bài học. Sau đây là kết quả đối chứng chất lượng môn Tiếng Việt đầu năm và cuối năm, năm học 2013-2014 đầu năm và cuối năm năm học 2014 - 2015 của khối khối 4 - 5 trường tôi như sau:
 Kết quả đối chứng đầu năm và cuối năm lớp 4C. 
 Năm học 2013 – 2014
Điểm
SS
9-10
7-8
5-6
3- 4
1 - 2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
38

4
10,5
9
23,7
12
31,6
11
28,9
2
5,3
Cuối năm
9
23,7
19
50
9
23,7
1
2,6
0
0

 Kết quả đối chứng đầu năm và cuối năm các lớp khối 4 - 5.
 Năm học 2014 - 2015
Lớp
SS
Điểm
9-10
7-8
5-6
3 - 4
1 - 2
5C

38

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
9
23,7
15
39,5
7
18,4
6
15,7
1
2,7
Cuối năm
15
39,4
19
50
4
10,5
0
0
0	0
0
5A

39

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
13
33,3
17
43,5
7
17,9
2
5,3
0
0
Cuối năm
17
43,5
20
51,2
2
5,3
0
0
0	0
0
5B

34

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
10
28,5
12
34,2
8
22,8
4
14,5
0
0
Cuối năm
15
44,1
15
44,1
4
11,8
0
0
0	0
0
4A

40

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
8
20
25
62,5
5
12,5
2
5
0
0
Cuối năm
11
27,5
25
62,5
4
10
0
0
0	0
0
4B

38

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
6
15,7
20
52,6
7
18,4
5
13,3
0
0
Cuối năm
8
21,1
21
55,2
8
21,1
1
2,6
0	0
0
4C

35

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
4
11,4
19
54,2
8
22,8
3
8,5
1
3,1
Cuối năm
8
22,8
21
60
5
14,2
1
3
0	0
0
 
Qua so sánh kết quả tổng hợp đầu năm và cuối năm của hai khối lớp, tôi nhận thấy kết quả Tiếng Việt khối 4 - 5 của trường tôi đã được tăng lên một cách rõ rệt. Kết quả học sinh khá, giỏi đã được nâng lên và giảm học sinh yếu kém.
* Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
- Để dạy học sao cho tất cả học sinh đều làm việc là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy. Đây là cách dạy học thông qua các hoạt động bằng tay của bản thân từng em học sinh. Bởi vì muốn biết làm một việc gì thì phải tự tay mình làm việc đó. Qua việc các em thực làm thì kiến thức mà các em khám phá được thông qua các trò chơi học tập sẽ in sâu,in đậm vào trí nhớ các em.
- Qua việc vận dụng trò chơi học tập vào môn Tiếng Việt ở khối 4 - 5, tôi nhận thấy giáo viên đã giúp học sinh tự hoà mình vào cuộc “chơi mà học - vui mà học”. Các hoạt động trò chơi cũng tạo cho học sinh tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn trong hoạt động học tập và trong giao tiếp. Những học sinh thường nhút nhát, thụ động trong giờ học giờ đây đã chuyển sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới lạ. Sự thích thú đó đã giúp các em từ việc ít chuẩn bị bài trước ở nhà giờ đã có thói quen chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp. Những học sinh giỏi thì ngày càng tự tin, năng động hơn. Các em biết chia sẻ, hợp tác với nhau, thân thiện, vui vẻ với bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Thông qua trò chơi học tập, giúp cho tất cả học sinh đều có thể tham gia trò chơi (kể cả học sinh yếu). Nhờ vậy, giáo viên có thể kiểm soát được chặt chẽ hoạt động của từng em, dễ dàng giúp đỡ các em.
- Nhờ vận dụng trò chơi học tập vào thực tế giảng dạy nên tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn, vì kiến thức đã được các em tiếp thu một cách chủ động thông qua trò chơi. Tiết học sinh động hẳn lên và mang lại hiệu quả cao.
- Đồng thời bản thân tôi cũng có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc lựa chọn trò chơi sao cho phù hợp, đảm bảo rèn đúng kĩ năng cho học sinh theo mục tiêu bài tập.
- Các hoạt động dạy học trên lớp cần tạo được hứng thú học tập qua việc tự làm thêm đồ dùng dạy học (vật liệu dễ tìm) đẹp, lôi cuốn học sinh cùng tham gia, góp phần thúc đẩy động cơ học tập của học sinh.
- Qua thực tế vận dụng trò chơi học tập trong dạy - học môn Tiếng Việt ở lớp 4 - 5 đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong năm học 2014 - 2015 lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được kết quả rất khả quan.
- Chính sự say mê học tập và kết quả mà các em đạt được là nguồn động viên, thúc đẩy tôi phải luôn vận dụng các trò chơi học tập vào giảng dạy, đặc biệt là giảng dạy môn Tiếng Việt. Chính vì thế mà bản thân tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng các trò chơi mới để hấp dẫn học sinh, thu hút học sinh, lôi cuốn các em tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
- Các trò chơi học tập không chỉ áp dụng riêng cho môn Tiếng Việt, không chỉ áp dụng cho đối tượng học sinh khối 4 - 5 mà còn áp dụng cho tất cả các môn học, cho tất cả các khối lớp ở bậc Tiểu học. Bởi lẽ, nó gắn liền với tâm lí lứa tuổi các em. Những trò chơi học tập có tác động mạnh mẽ, lôi cuốn các em một cách mãnh liệt nhất.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
 - Ban giám hiệu quan tâm và triển khai việc áp dụng sáng kiến kịp thời.
- Giáo viên và học sinh lớp4, 5.
- Cơ sở vật chất nhà trường: phòng học, bàn ghế, tủ, đồ dùng thiết bị dạy học (tranh ảnh, mẫu vật, máy chiếu...).
- Một số tư liệu, hình ảnh, đồ dùng dạy học chuẩn bị cho các trò chơi.
- Sách giáo khoa khối lớp 4, 5.
- Sách hoạt động và trò chơi Tiếng Việt lớp 4, 5.
 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
	10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Giáo viên có nhận thức đúng hơn về vị trí, vai trò của môn Tiếng Việt lớp 4 - 5. Từ đó, giáo viên luôn quan tâm và ư thức về vấn đề làm thế nào để giúp học sinh say mê và học tập môn Tiếng Việt lớp 4 - 5 đạt hiệu quả.
- Với những trò chơi đề tài đưa ra luôn đòi hỏi giáo viên phải có sự tích hợp giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt, giữa các môn học khác với môn Tiếng Việt, giữa các khối 1+2+3 với khối 4+5 nên giáo viên phải có sự chú trọng hơn trong việc dạy cụ thể, kĩ càng các phân môn trong môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung.
- Giáo viên từ quan tâm, am hiểu đến yêu thích và nhiệt huyết, giáo viên sẽ áp dụng linh hoạt các biện pháp trong sáng kiến vào thực tiễn giảng dạy của mình. Từ đó có thể có thêm những biện pháp khác để nâng cao hiệu quả trong môn Tiếng Việt.
- Các em được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, không một em nào tách rời ngoài cuộc. Hoạt động cũng thật đa dạng, lúc thì theo nhóm, lúc thì cá nhân và có khi lại là cả lớp. Đồng thời giải trừ được mệt mỏi, căng thẳng trong giờ học.
- Về phía bản thân tôi, tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi truyền thụ kiến thức cho học sinh. Vì kiến thức được các em tiếp thu một cách chủ động tích cực thông qua trò chơi. Kĩ năng vận dụng trò chơi của tôi linh hoạt hơn, thành thạo hơn. Tôi có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc lựa chọn trò chơi sao cho phù hợp nhất, đảm bảo rèn đúng kĩ năng cho học sinh theo mục tiêu bài tập. Từ đó khả năng sáng tạo được nâng lên một bước, giúp cho cho tôi thiết kế được nhiều trò chơi học tập một cách nhanh nhạy hơn.
- Sáng kiến đưa ra các cách vận dụng và thiết kế trò chơi để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tự nhiên nhất, có ví dụ minh họa tương ứng với mỗi biện pháp giúp cho người đọc dễ hiểu, giáo viên dễ áp dụng vào thực tiễn cụ thể của mình. Giáo viên không chỉ có thêm phương pháp dạy học giúp học sinh nâng cao chất lượng Tiếng Việt mà còn giúp các em có cơ hội rèn luyện các kĩ năng cần thiết khi tham gia các trò chơi học tập. 
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Từ năm học 2013 - 2014, sau khi áp dụng sáng kiến của tôi vào thực tế, trường A đã thu được những kết quả đáng kể trong việc dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5. 
 - Trong thời gian tiến hành việc vận dụng các trò chơi học tập vào thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiếu học, tôi nhận thấy không khí trong những giờ học trở nên sôi nổi hơn, học sinh rất tích cực, các em chuyển từ thụ động sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới lạ.
 - Ngoài ra những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp của các em phát triển vượt bậc.
- Những học sinh năng khiếu thì ngày càng tự tin năng động, có trách nhiệm cao 
trong việc học tập còn những học sinh thụ động thì trở nên tích cực hơn, bắt đầu biết chia sẻ, hợp tác với các bạn để hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
 - Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời, phát triển vốn kinh nghiệm mà các em đã được tích lũy trong cuộc sống thông qua hoạt động chơi.
- Phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi tham gia trò chơi.
 - Phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham gia trò chơi học tập.
 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu :
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Nguyễn Tuấn Anh
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Hoàn Thị Minh Hằng
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Tạ thu Phương 
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Nguyễn Thị Yến
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Nguyễn Thị Hảo 
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Nguyễn Thị Hiền
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Phạm Thị Năm Giang
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Nguyễn Thị Dung
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Đỗ Thị Phúc
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Nguyễn Thị Tâm
Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
MônTiếng Việt

Yên Lạc, ngày 20 tháng 5 năm 2016 Yên Lạc, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến
Nguyễn Thị Thanh Hương

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_tro_choi_trong_day.doc