Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các chữ theo từng nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh Lớp 1

Cơ sở lý luận

Chữ viết mang tính thực hành cao, ngoài việc học sinh nắm được các kiến thức cơ bản của việc viết chữ và kĩ thuật viết thì rèn viết chữ đẹp là một yêu cầu cũng hết sức quan trọng và cần thiết, vì vậy chúng ta cần chú ý rèn cho học sinh tính cẩn thận, sự sáng tạo khi viết.

Để học sinh viết đẹp thì trước hết phải viết đúng qua các tiết tập viết ở lớp. Bởi vì qua đó học sinh nắm được các khái niệm về đường kẻ, dòng kẻ, tốc độ, tên gọi các nét, cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, và liên kết các chữ cái khi viết. Từ đó, mới hình thành ở các em những biểu hiện về hình dáng độ cao và sự cân đối, tính thẩm mĩ của chữ viết. Ngoài ra, học sinh còn rèn thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, xác định được khoảng cách để hình thành kĩ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và cao hơn là viết nhanh và viết đẹp.

docx 24 trang Thu Nga 28/03/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các chữ theo từng nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các chữ theo từng nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các chữ theo từng nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh Lớp 1
 bút lên viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút.
Giải thích rõ các thuật ngữ như:
+ Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm dừng bút của nét đứng trước tới điểm đặt bút của nét đứng sau.
Ví dụ: Khi viết e, u, ư, n, m, nh, ph hoặc chữ đứng trước liền với các nét móc trên, móc dưới, nét xiên, nét khuyết như: en, ưu, in, nhện, ên, un, um, im, inh, ênh, phim....
+ Lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái hay viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác đưa bút trên được gọi là lia bút.
Ví du: n, m, h, p, ph.
+ Nhấc bút: Là động tác kết thúc khi viết xong một chữ, ta nhấc bút bắt đầu viết chữ kế tiếp.
Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinh đã được hướng dẫn rất kĩ về độ cao, độ
rộng của từng nét chữ, con chữ. Khi dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song tôi vẫn thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o).
Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, tôi vừa viết mẫu vừa nói rõ quy trình viết (viết như quy trình), chỉ khác bằng một mẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo.Đối với bút mực học sinh cần viết úp ngòi xuống, cổ tay, cánh tay để vuông góc. Với học sinh viết chậm, tôi chỉ yêu cầu các em viết đúng cỡ chữ, thẳng hàng, ngay ngắn, đều nét, liền mạch. Đối với học sinh viết tốt, tôi yêu cầu ở mức độ cao hơn, các em viết được chữ nét thanh, nét đậm. Nét chữ có độ mịn, mượt, không sần sùi. Chữ viết thẳng đứng, các nét chữ song song với nhau, đều nét, liền mạch, ngay ngắn và sạch đẹp.
Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ, tôi cũng thường xuyên luyện theo cách đó giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch, đúng độ cao, độ rộng các chữ.
Sau một thời gian ngắn, các em đã có kỹ năng viết đúng các chữ cái. Tuy nhiên quá trình rèn chữ không dừng lại ở đó mà khi các em học đến bài nào thì ở việc 2 tôi vẫn hướng dẫn lại quy trình viết từng chữ ghi âm và sửa lại những nét viết chưa đẹp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.
Học sinh luyện viết chữ nhỏ
Biện pháp thứ ba: Luyện viết chữ hoa
Đối với học sinh lớp 1, các em sẽ làm quen với chữ viết hoa thông qua hình thức tập tô ở đầu học kì II. Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết. Đặc biệt là đối với các em học sinh đầu cấp, các em thường cảm thấy bỡ ngỡ và khó khăn trong việc ghi nhớ và viết đúng các nét cong, nét lượn mềm mại và thay đổi liên tục trong một con chữ. Chính vì vậy khi viết chính tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định,mềm mại, đẹp. Đa số học sinh chưa nắm được luật viết hoa và cách viết hoa.
Nét cơ bản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại (không có nét hất) : nét thẳng, nét cong, nét móc, nét khuyết.
Đối với một số nét phụ (ghi dấu phụ của con chữ) cách gọi tương tự như ở chữ cái viết thường :
+ Dấu mũ (trên đầu các chữ cái hoa Â, Ê, Ô) tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái – phải).
+ Nét cong dưới nhỏ (đầu chữ cái Ă hoa) – dấu á.
+ Nét râu (ở các chữ cái hoa Ơ, Ư).
Việc chia nhóm chữ hoa được dựa trên đặc điểm cấu tạo của từng chữ. Vì vậy cơ sở chia nhóm chữ hoa là: Các chữ có nét bắt đầu giống nhau được xếp cùng nhóm. Chữ dễ viết được hướng dẫn trước, làm cơ sở học viết chữ khó hơn cùng nhóm. Để học sinh ghi nhớ được cấu tạo từng chữ hoa và viết đúng thì theo tôi giáo viên không nên giảng giải, thuyết trình một cách đơn điệu. Giáo viên cần gợi ý học sinh quan sát chữ mẫu chữ để nhận biết, so sánh.
Để có thể viết đẹp các mẫu chữ viết hoa này, trước hết cần phân loại chúng thành các nhóm có sự tương đồng giữa các nét và cách viết sau đótiến hành dạy học sinh luyện tập theo 6 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét móc. Nét bắt đầu là nét móc ngược trái hơi lượn vào trong ở cuối nét
Đối với nhóm chữ hoa này tôi lấy chữ A làm cơ sở để luyện viết các chữ còn lại. Chữ A cao 2,5 đơn vị, rộng 2 đơn vị (không kể nét móc), chữ N, M rộng 3 đơn vị.
* Viết chữ A

Nhận xét: Chữ A gồm 3 nét :
+ Nét 1: gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn sang phải ở phía trên,
+ Nét 2: móc ngược phải,
+ Nét 3: nét lượn ngang.
Hướng di chuyển:
+ Nét 1: Đặt bút giữa ô li trên đường kẻ 2. Viết nét cong trái như chữ c, cao 1 ô, rộng 1 ô đến cuối chữ c lượn sang ô li thứ 2 rồi đưa bút lượn phải lên trên đến vị trí 2,5 ô li thì dừng lại.
+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1 chuyển hướng bút viết nét móc ngược phải đến giữa ô li thì dừng lại.
+ Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2 lia bút lên trên đường kẻ ngang 2 viết nét lượn ngang thân chữ từ trái sang phải.
Chữ A thêm dấu thành chữ Â , thêm dấu thành chữ Ă. Chữ A là cơ sở để luyện viết các chữ N, M.
Nhóm 2: Nhóm chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét móc ngược trái được cách điệu kết hợp với nét thắt và nét cong hở cách điệu
Nhận xét: cả 4 chữ trong nhóm đều cao 2,5 ô li, rộng 2 đơn vị ( không kể các nét móc)
Ở nhóm này tôi lấy chữ P làm cơ sở để luyện viết các chữ còn lại.
* Viết chữ P
Chú ý:
Chữ P gồm 2 nét: nét móc ngược trái và nét cong hở dưới hơi lượn vào trong.
+ Nét thứ nhất: đặt bút giữa ô li 3, viết nét cong lượn trái rộng hết 1 ô li, dừng bút giữa ô li thứ nhất
+ Nét thứ hai đặt bút trên đường kẻ 2, kéo xuống dưới uốn cong trái, cong đều lên vị trí 2,5 ô li thì lượn cong phải và dừng bút dưới đường kẻ 2.
Chữ R và chữ B khác chữ P ở nét xoắn và nét móc.
Chữ B khác chữ R ở nét móc và nét cong trên nhỏ hơn.
Chữ D chỉ viết một nét liền mạch.
Chữ Đ viết giống chữ D và thêm nét ngang trên đường kẻ 1.
Đối với nhóm chữ này khi viết, các em thường viết nét thắt quá to hoặc quá nhỏ, các nét cong còn méo chưa tròn đều. Do vậy khi luyện viết, giáo viên nên cho học sinh phân tích cấu tạo và nhận xét thật kĩ chữ mẫu để các em khắc sâu hơn.
Nhóm 3: Nhóm chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét cong dưới, nét cong trái và nét móc ngược
Đây là nhóm chữ tương đối khó viết đối với học sinh lớp 1. Các chữ trong nhóm hầu hết đều cao 2,5 ô li rộng 2 ô li (không kể các nét móc). Để viết đẹp nhóm chữ này, tôi lấy chữ C làm cơ sở để luyện viết các chữ còn lại.
Viết chữ C
Chữ C gồm một nét.
Đặt bút trên đường kẻ dọc 2 cao 2, 5 ô li (điểm 1) viết nét cong dưới rộng 2 ô li rồi chuyển hướng bút viết nét cong phải tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong phải lượn vào trong. Dừng bút giữa ô li.
Lưu ý: Nét cong trái lượn đều và không cong quá nhiều về bên trái.
Chú ý:
Chữ G viết như chữ C và thêm nét khuyết dưới.
Chữ S, L thân chữ là một nét sổ lượn.
Chữ E, Ê giống chữ C ở điểm đặt bút và cũng gồm 1 nét được kết hợp bởi nét cong dưới và nét cong trái nhưng có vòng xoắn nhỏ ở giữa thân chữ.
Chữ T khác chữ C ở điểm đặt bút và hướng di chuyển, thân chữ T gần giống chữ C nhưng cong hơn.
Khi dạy nhóm chữ này tôi xác định trọng tâm là rèn luyện cách điều khiển đầu bút để tạo được những nét cong cho đúng.Chữ cái C, E tương đối khó viết, cần được luyện tập nhiều lần cho thành thạo.
Nhóm 4: Các con chữ giống nhau ở nét móc ngược trái kết hợp với nét cong hở cách điệu
Đối với các con chữ trong nhóm 4 đều có nét bắt đầu giống nhau. Do vậy
con chữ là cơ sở để viết các chữ cái tiếp theo. Trọng tâm rèn chữ của nhóm này nên bắt đầu luyện tập bằng nét thẳng đứng sau đó mới chuyển sang viết nét
móc ngược trái có biến điệu.
*Viết chữ I
Điểm đặt bút: trên đường kẻ 2
Hướng di chuyển: Từ điểm đặt bút viết nét cong hở phải từ đưới lên độ cao 2,5 ô li thì sổ lượn sang phải đến đường kẻ dọc thì chuyển hướng bút viết nét móc ngược trái và nét cong
trên rộng 1 ô li và dừng bút giữa ô.
*Viết chữ K

Chữ K gồm 2 nét
Nét 1: viết giống chữ I nhưng nét cong bằng 1 đơn vị.
Nét 2: Đặt bút tại điểm giao nhau giữa đường kẻ 2 và
đường kẻ dọc, viết nét cong sang trái, đưa đến giữa chữ viết nét thắt rồi lại vòng ra viết nét thẳng song song đường kẻ dọc đến đường kẻ ngang1 thì móc lên, dừng bút giữa ô li.
*Viết chữ V
Nhóm 5:
Viết nét 1 giống chữ I nhưng khi đến đường kẻ ngang 1 thì chuyển hướng bút sang phải viết nét lượn cong lên và dừng bút trên đường kẻ ngang 2.
Gồm các chữ cấu tạo chủ yếu bởi nét cong
Chữ O là cơ sở để luyện viết các chữ Ô, Ơ, Q.
Viết chữ O
Lưu ý:
Đặt bút trên đường kẻ dọc cao 2,5 ô li, viết nét cong kín từ trái sang phải rộng 2 ô li, phần cuối nét lượn vào trong tạo thành một vòng tròn rộng 1 ô li, cao 1 ô li và dừng bút phía dưới đường kẻ 2.
Chữ O thêm dấu được chữ Ô, thêm nét ta được chữ Ơ.
Chữ Q ta viết thêm nét lượn gần giống dấu ở phía dưới.
Đối với nhóm chữ này, khó khăn lớn nhất là học sinh thường viết nét cong kín méo, sai độ cao con chữ. Do vậy, giáo viên cần dành nhiều thời gian rèn viết
chữ O.
Nhóm 6: Nhóm chữ có nét bắt đầu là nét móc hai đầu cách điệu
Các chữ trong nhóm 6 được bắt đầu bằng nét móc hai đầu cách điệu. Riêng chữ X, viết nét cong đầu nối liền với nét khuyết dưới và nét khuyết trên sao cho 2 nét khuyết này bằng nhau, cuối cùng là một nét cong giống và đối xứng với nét cong đầu tiên. Do vậy, tôi xác định trọng tâm rèn viết là chữ U.
Viết chữ U

Nhận xét: Chữ U gồm 2 nét
+ Nét 1: Móc hai đầu,
+ Nét 2: nét móc ngược phải
Hướng di chuyển
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2 viết nét móc hai đầu cao 2,5 ô li, rộng 1 ô li sao cho đầu móc bên trái cuộn vào trong và đầu móc bên phải dừng trên đường kẻ ngang 2.
+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1 rê bút lên vị trí 2,5 ô li chuyển hướng bút ngược lại viết nét móc ngược phải và dừng bút tại ½ đơn vị chữ.
* Một số lưu ý khi dạy viết chữ hoa
Giáo viên cần kết hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học như: phương pháp luyện tập, phương pháp trực quan...
Việc hướng dẫn học sinh luyện tập- thực hành cần tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Khi học sinh viết, giáo viên phải uốn nắn tư thế ngồi, cách cầm bút đúng.
Để phục vụ tốt cho việc dạy bằng phương pháp chia nhóm, tôi có một video về cấu tạo các loại chữ hoa , nhằm cho học sinh thấy được cấu tạo các con
chữ, điểm đặt bút, dừng bút cũng như quy trình viết chữ hoa một cách rõ nét hơn. Khi dạy và minh họa bằng video này tôi nhận thấy tiết học rất sinh động, gây được chú ý và hứng thú học tập cho học sinh khi học môn tập viết và các em viết chữ hoa cũng đúng mẫu hơn.
Học sinh luyện viết chữ hoa
Biện pháp thứ tư: Động viên khích lệ học sinh kịp thời
Sau mỗi bài viết giáo viên phải chấm chữa bài, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ cách trình bày đến điểm đặt bút và dùng bút của các con chữ.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, cho học sinh thi đua giữa các nhóm, nhóm nào có nhiều bài viết đẹp, nhóm đó nhận sẽ được hoa điểm tốt hoặc tặng cho học sinh phần thưởng nhỏ (bút chì, bút mực, vở ô ly.).
Hàng tháng, giáo viên chấm điểm vở sạch, chữ đẹp cho từng học sinh sơ kết thi đua.
KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
Kết quả
Đối với giáo viên
Qua thực tế bốn tháng áp dụng biện pháp vào thực tế giảng dạy và thăm dò ý kiến của học sinh, tôi nhận thấy các em không còn phải lo sợ khi viết bài mà ngược lại các em hứng thú, hăng say luyện tập và chất lượng chữ viết của học
sinh được nâng cao rõ rệt. Cụ thể: Trước khi thực hiện sáng kiến
Lớp
Trường
Sĩ số
Trước khi thực hiện
Đạt
%
Chưa đạt
%
1A4
Tiểu học Trần Phú
34
20
58,8%
14
41,2%

Sau khi thực hiện sáng kiến, tôi tiến hành khảo sát học sinh lớp1A4 học sinh trường Tiểu học Trần Phú làm bài kiểm tra viết sau:
Viết chữ hoa: A, Ă, Â (Mỗi chữ hai dòng cỡ nhỏ).
Viết vần: oang, oac. (Mỗi vần ba dòng cỡ vừa).
Viết từ: khoang tàu, áo khoác (Mỗi từ ngữ ba dòng cỡ nhỏ). Sau khi kiểm tra tôi thu được kết quả sau:
Lớp

Trường
Sĩ số
Sau khi thực hiện
Đạt
%
Chưa đạt
%
1A4
Tiểu học Trần Phú
34
26
76,5 %
8
23,5 %
Từ kết quả hai bảng số liệu (trước và sau khi áp dụng) và bài viết của học sinh tôi thấy:
+ Những em viết sai, viết không đúng mẫu đã giảm;
+ Chữ viết của các em tương đối đều;
+ Các em viết đúng, đẹp tăng lên, chữ viết mềm mại, nét thanh đậm rõ ràng;
+ Một số em khi mới tập viết còn lúng túng, lo sợ nhưng từ khi các em học song từng nhóm chữ viết, nắm được kĩ thuật viết các em hồ hởi, hứng thú hơn.
+ Các thầy cô giáo khi áp dụng biện pháp này đều cảm thấy giờ hướng dẫn học sinh tập viết không còn nặng nề, khó khăn như trước nữa mà hứng thú, yêu thích giờ tập viết hơn.
+ Với kết quả viết chữ của học sinh, phụ huynh rất phấn khởi, yên tâm và tin tưởng vào phương pháp luyện viết này.
Đối với học sinh.
Chữ viết của học sinh ngày càng tiến bộ, tất cả học sinh trong lớp cùng thi đua luyện chữ. Chữ viết của các em đã trở nên mềm mại hơn. Phần lớn các em đã biết trình bày vở sạch đẹp, viết chữ đúng khoảng cách. Số học sinh viết chữ đúng độ cao theo quy định chiếm tỉ lệ cao hơn.
Học sinh chữ viết đều nét, vở sạch, đúng độ rộng, độ cao theo quy định.
Ứng dụng
Biện pháp giúp cho mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy luôn phải tận tâm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, kiên trì bền bỉ trong hướng dẫn học sinh luyện viết.
Giúp mỗi giáo viên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để trau dồi kiến thức.
Giáo viên quan tâm, kèm cặp, uốn nắn học sinh khi viết.
Phối hợp cùng với học sinh rèn viết bài ở nhà trong ngày nghỉ.
Dạy học sinh nắm được những nét cơ bản ngay từ đầu năm lớp 1. Học sinh nắm được từ thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở cách giữ sở sạch, xác nhận được đường kẻ, dòng li, khoảng cách giữa các chữ trong từ. Dạy học sinh viết chữ theo trình tự từ thấp đến cao.
Cần chuẩn bị đầy đủ sách vở để học viết: Bảng, bút, vở tập viết, vở ô li, bộ chữ mẫu...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Rèn chữ không những đơn thuần để chữ viết chuẩn, đúng, đẹp mà còn là để rèn người nữa. Giáo viên giúp học sinh rèn chữ viết cũng chính là để rèn nhân cách cho các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Rèn chữ viết là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng các phương pháp tích cực để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học.
Kiến nghị
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường của từng khối lớp.
Duy trì các phong trào thi đua “Giữ vở sạch- viết chữ đẹp”. Hội thi viết chữ đẹp cấp trường. Trưng bày các bài viết đẹp , tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham khảo.
Nhà trường tạo điều kiện về thiết bị dạy học: như chuẩn bị bảng dành cho giờ học Tập Viết có kẻ ô đúng theo quy định.
TP. Bắc Giang, ngày 04 tháng 4 năm 2024
Người viết
Hoàng Thị Tố Uyên
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.
Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.
Vở luyện viết tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam.
Sách giáo viên Tiếng Việt – Kêt nối tri thức với cuộc sống, tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam.
Mẫu chữ viết theo chương trình giảng dạy, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phan_loai_cac_chu_theo_tung_nhom_chu_d.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Phân loại các chữ theo từng nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữ viết cho học s.pdf