Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao nǎng lực viết đoạn vǎn ngắn cho học sinh Lớp 2 theo chương trình GDPT 2018

Bài viết lớp 2 là dạng bài mang tính tổng hợp và sáng tạo sử dụng toàn bộ các kỹ năng được hình thành và phát triển của môn Tiếng Việt. Viết đoạn văn còn đòi hỏi học sinh huy động kiến thức từ nhiều mặt (hiểu biết cuộc sống, tri thức văn hóa ...) có liên quan đến đề bài.

Viết đoạn văn ngắn là sản phẩm tổng hợp của vốn sống, vốn văn học, năng lực tư duy, giao tiếp, sự thành thạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, sự sáng tạo của cá nhân học sinh. Qua bài viết ta sẽ thấy được trình độ sử dụng Tiếng Việt, tri thức và hiểu biết về cuộc sống của học sinh.

Ðối với lớp 2, dạy viết trước hết là rèn luyện cho học sinh các kỹ năng phục vụ học tập và giao tiếp hằng ngày. Bước đầu dạy cách làm quen với đoạn văn thông qua nhiệm vụ kể một số việc đơn giản hoặc tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc bằng câu hỏi. Vì vậy cần dạy cho học sinh biết cách sử dụng lời nói, tạo ra động cơ, nhu cầu nói, kích thích học sinh tham gia vào quá trình giao tiếp (nói, viết).

Để tạo lập một văn bản (đoạn văn) phải tạo nên tính thống nhất thể hiện cả hai mặt: Sự liên kết về nội dung và sự liên kết về hình thức. Sự liên kết này có được là nhờ tính định hướng mục đích của văn bản. Vì vậy để rèn luyện năng lực viết đoạn văn ngắn cho học sinh chúng ta phải giúp học sinh xác định được mục đích của đoạn viết thông qua việc tìm hiểu để. Phải xác định được đề bài yêu cầu ta làm gì? Nói, viết về cái gì? Xác định được chủ đề của bài viết và duy trì chủ đề này trong suốt bài viết để đoạn văn không lan man bằng cách tìm ý, sắp xếp ý theo một trình tự nhất định, đồng thời phải chọn từ ngữ để dùng từ đặt câu cho chính xác, rõ ý, có hình ảnh, có cảm xúc.

docx 14 trang Thu Nga 07/07/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao nǎng lực viết đoạn vǎn ngắn cho học sinh Lớp 2 theo chương trình GDPT 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao nǎng lực viết đoạn vǎn ngắn cho học sinh Lớp 2 theo chương trình GDPT 2018

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao nǎng lực viết đoạn vǎn ngắn cho học sinh Lớp 2 theo chương trình GDPT 2018
 phiếu học tập “Một số từ ngữ dùng để tả đồ vật”.
1. Kích thước
 Dài, ngắn, cao, thấp, rộng, hẹp, bé tẹo, to đùng, dài ngoẵng, ngắn ngủn
2. Màu sắc 
 Xanh, đỏ, tím, vàng, lục, lam, đo đỏ, vàng rực, đỏ tươi, tím biếc,
3. Hình dáng
 Thẳng, cong, vuông vức, méo mó, tròn vo, dài ngoẵng, to đùng, bé tẹo ...  
4. Giá trị
 Tốt, bền, đẹp, đắt, rẻ
5. Khối lượng
 Nặng, nhẹ, nhẹ tênh, nặng trĩu, nặng trình trịch
 Tương tự như vậy ở một số dạng bài viết đoạn văn kể về hoạt động của bản thân, hoạt động của người thân, thể hiện tình cảm với người thân...Tuy nhiên bản thân tôi cũng đã tùy theo chủ đề hướng dẫn học sinh có cách lựa chọn cho phù hợp.
Mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua dạy học tích hợp các môn học. Ở các tiết học khác, khi có các bài học liên quan đến chủ đề, tôi đều cho các em liên hệ thực tế để mở rộng vốn từ ngữ. Học sinh sẽ củng cố và khắc sâu vốn từ, mở rộng vốn sống của mình.
3.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh nắm được cách viết câu đúng ngữ pháp, các bước viết một đoạn văn ngắn đủ ý, thể hiện được cảm xúc
Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết ngữ pháp, các khái niệm từ và câu được hình thành thông qua thực hành luyện tập sau tiết đọc. Chính vì vậy, việc tăng cường sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ là rất cần thiết khi hướng dẫn học sinh trong tiết luyện tập “ Viết đoạn văn”. Sử dụng phương pháp này giáo viên giúp học sinh nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp các em viết câu đúng, đủ bộ phận.
- Dựa vào đặc điểm các câu được học: Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm, câu nêu hoạt động bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh nhận biết những vấn đề sau:
- Câu văn của em viết đã đủ nghĩa chưa? - Câu văn nói đến Ai? (hoặc cái gì? con gì)?; Sự vật đó Là gì? (hoặc làm gì? thế nào?) - Đó chính là hình thức cấu tạo câu.
- Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? - Là đảm bảo về ý nghĩa.
Mặc dù ở lớp Hai mới yêu cầu các em viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) nhưng vẫn phải có câu mở đoạn, kết đoạn thì đoạn văn mới đủ ý, mới để lại ấn tượng với người đọc đồng thời đó cũng chính là nền tảng để giúp các em làm được bài văn (ở lớp 4, 5) một cách dễ dàng hơn. Cụ thể tôi hướng dẫn học sinh theo các 3 bước sau:
* Bước 1: Viết câu mở đoạn: Giới thiệu về đối tượng cần viết (Có thể diễn đạt bằng một câu).
* Bước 2: Phát triển đoạn văn: Kể về đối tượng (về hình dáng, hoạt động...tuỳ theo đối tượng đã giới thiệu để lựa chọn ý phù hợp). Lưu ý chọn những điểm nổi bật. Đặc biệt là khi kể về đồ vật, hoạt động hay tình cảm nên kể thêm những chi tiết đáng nhớ. Ở phần này, mỗi gợi ý có thể diễn đạt từ 2 đến 3 câu tuỳ theo năng lực học sinh.
* Bước 3: Câu kết đoạn: Nói về tình cảm, suy nghĩ, mong ước của em về đối tượng đã kể hoặc nêu ý nghĩa, lợi ích của đối tượng đó đối với mọi người (có thể viết một câu). Khuyến khích học sinh viết các câu văn thể hiện cảm xúc của mình.
Ví dụ: Bài 12/tr.53 sách Tiếng Việt tập 2. Hãy viết 4 - 5 câu nói về một mùa em yêu thích.
Bước 1: Câu mở đoạn (giới thiệu về một mùa yêu thích): Trong bốn mùa, mùa nào cũng đẹp nhưng với em mùa hạ là mùa đẹp nhất trong năm hoặc Sáng nay thức dậy, nhìn thấy đàn chim én chao lượn trên nền trời xanh, em nhận ra, mùa xuân đã thực sự về rồi.
Bước 2: Các câu phát triển (kể về mùa yêu thích): Mặt trời mùa hạ chiếu những tia nắng rực rỡ xuống vạn vật làm vạn vật trở nên đầy sức sống. Bầu không khí ấm áp giúp cây trong vườn đua nhau khoe sắc....
Bước 3: Câu kết thể hiện cảm xúc: Ôi, mùa ...thật tuyệt vời! hoặc Mùa...sao đáng yêu đến thế!...
Để giúp các em có thể viết đoạn văn đủ ý, đúng ngữ pháp và có cảm xúc, tôi đã hướng dẫn học sinh làm văn nói bằng việc trả lời miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho học sinh trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau. Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng, gợi ý cho các em thay thế các từ dùng chưa phù hợp.
3.4. Biện pháp 4: Bổ sung hệ thống câu hỏi gợi ý
* Bước 1: Nắm vững nội dung, yêu cầu của bài tập.
- GV đưa yêu cầu bài tập lên màn hình ( hoặc HS nghiên cứu trong SGK).
- HS xác định yêu cầu của bài tập, GV dùng hiệu ứng gạch chân cụm từ trọng tâm của bài tập mà HS cần nắm vững.
Ví dụ: Viết đoạn văn kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường (Bài 16 trang 67 - sách tiếng Việt 2 tập hai Kết nối tri thức với cuộc sống)
1. Quan sát tranh và nói về việc làm của từng người trong tranh
2. Viết 4 - 5 câu kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường
* Bước 2: Hướng dẫn các đối tượng HS viết đoạn văn bằng câu hỏi gợi ý.
* Đối với HS hoàn thành:
+ Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở (theo yêu cầu).
+ HS nói theo từ ngữ đã cho, đặt câu theo hướng dẫn.
+ HS viết câu liên kết logic giữa các ý trong đoạn.
+ HS viết đạt được số câu theo yêu cầu.
* Đối với HS hoàn thành tốt (HS năng khiếu):
- HS đọc kĩ yêu cầu, xác định nội dung, yêu cầu của bài tập.
- GV dùng câu hỏi gợi mở để HS làm bài.
Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ ràng và tương đối đầy đủ. Nhưng nếu cứ dựa vào những câu hỏi gợi ý như vậy thì sẽ có nhiều bài làm giống nhau và như vậy sẽ gây nhàm chán trong bài viết. Do vậy, để khắc phục được tình trạng này, giáo viên nên hướng dẫn mỗi học sinh bằng hệ thống câu hỏi gợi ý khác nhau (việc này rất mất thời gian nhưng nó lại rất hiệu quả với các em). Ở mỗi dạng bài tập, giáo viên hệ thống cho các em các ý cần có để các em hình dung ra cấu trúc của đoạn văn và không bị thiếu ý.
* Đối với những bài có câu hỏi gợi ý sơ sài, giáo viên có thể bổ sung thêm câu hòi.
* Đối với những bài không có câu hỏi gợi ý, giáo viên soạn câu hỏi giúp các em có một điểm tựa để làm bài.
Ví dụ: Kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường phải đảm bảo giới thiệu được người đó là việc gì? Em đã làm lúc nào? ở đâu? Em làm như thế nào? (thời gian thực hiện, địa điểm, hoạt động cụ thể...). Ích lợi của việc làm đó đối với bản thân, với mọi người? Cảm nhận của bản thân khi làm việc đó?.
G: - Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
	 - Em đã làm việc đó lúc nào? Ở đâu? Em làm như thế nào?
	 - Ích lợi của việc làm đó là gì?
	 - Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
Bổ sung: Em làm việc đó cùng ai? Vì sao phải bảo vệ môi trường 
Với biện pháp bổ sung câu hỏi gợi ý này, học sinh vừa được rèn các kĩ năng đọc, nghe - nói đã có, biết cách sắp xếp ý khi viết, có một điểm tựa để thoả sức sáng tạo khi viết, giúp các em ghi nhớ lâu, đồng thời khắc sâu cho học sinh các bước để viết đoạn văn ngắn.
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra và chữa bài
Đây là việc làm hết sức cần thiết, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để điều chỉnh, sửa chữa, hoàn chỉnh bài văn. Học sinh lớp 2 chưa được học và luyện tập nhiều về từ ngữ, ngữ pháp, chắc chắn trong bài viết của các em sẽ có nhiều lỗi sai. Trong quá trình sửa bài, giáo viên phát hiện, giúp học sinh khắc phục, biết lựa chọn, thay thế các từ ngữ cho phù hợp. Đối với những bài làm có ý hay, giáo viên giúp học sinh trau chuốt thêm cho bài văn được hay hơn. Mỗi một để bài, tôi yêu cầu học sinh thực hiện 3 bước như sau:
+ Bước 1: Dựa vào hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên làm miệng, trao đổi trong nhóm.
+ Bước 2: Làm bài vào vở Tiếng Việt (giáo viên kiểm tra, chỉnh sửa).
+ Bước 3: Soi, chữa bài trước lớp.
Khi sửa bài, tôi giới thiệu những bài làm hay ở năm học trước, hoặc những bài hay của học sinh trong lớp cho các em tham khảo, từ đó học sinh nhận thấy sự khác nhau về cách diễn đạt trong cùng một đề bài để các em hiểu rằng những bài làm thể hiện suy nghĩ độc lập của cá nhân luôn được khích lệ và tôn trọng.
Trong quá trình sử dụng các giải pháp, tôi thường xuyên kiểm tra việc đã sử dụng biện pháp nào để nâng cao nǎng lực viết đoạn văn ngắn cho học sinh? Nếu có thì đạt hiệu quả đến đâu? Nếu không thì do những nguyên nhân nào? Qua đó giúp tôi áp dụng các biện pháp nâng cao nâng cao năng lực viết đoạn văn ngắn để đạt hiệu quả hơn.
4. Cách thức thực hiện biện pháp 
Tiến hành thường xuyên và xuyên suốt trong năm học, cụ thể:
- Tháng 9/2022: Tìm hiểu thực tế dạy học ở trường Tiểu học An Tiến nhằm biết khi dạy học nội dung bài viết lớp 2, giáo viên đã sử dụng biện pháp nào để nâng cao nǎng lực viết đoạn văn ngắn cho học sinh? Nếu có thì đạt hiệu quả đến đâu? Nếu không thì do những nguyên nhân nào?
- Tháng 10/2022: Từ hiểu biết về thực trạng này giúp tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao nâng cao năng lực viết đoạn văn ngắn để đạt hiệu quả hơn.
- Tháng 04/2023: Tổng hợp kết quả, rút ra kinh nghiệm và hoàn thiện biện pháp.
Lưu ý: Giáo viên phải tích cực, năng động, sáng tạo và vận dụng linh hoạt với từng đối tượng học sinh của lớp mình.
III. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ
1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm
1.1. Đối tượng
Đối tượng mà để tài lựa chọn thực nghiệm là học sinh lớp 2B năm học
2022 -2023, trường Tiểu học An Tiến huyện An Lão, Hải Phòng. Đây là lớp tôi chủ nhiệm và giảng dạy.
1.2. Nội dung, phương pháp thực nghiệm
 Khảo sát tâm lí, sự hứng thú của học sinh trong giờ học và chất lượng giờ học Bài viết 2.
 Các bài kiểm tra đầu vào, đầu ra được thiết kế theo năng lực của học sinh.
1.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; tìm hiểu những vấn đề lí luận tâm lí học sinh, phương pháp day học.
Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát học sinh trong giờ học, trong hoạt động tương tác, trong hoạt động cá nhân
Phương pháp điều tra: Khảo sát tình hình của HS, dạy học của GV.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thu nhận thông tin: sự thay đổi về hứng thú của học sinh và chất lượng các bài văn của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp trên.
Phương pháp thống kê toán học để chứng minh độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tự rút ra kết quả đánh giá của lớp mình và tham khảo kết quả của các lớp để rút ra kinh nghiệm dạy học.
2. Tiến trình thực nghiệm
 Rà soát đối tượng học sinh: về nhận thức, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 2B.
 Nghiên cứu, thu thập tư liệu, phân tích thực trạng, đề xuất biện pháp thực hiện.
Vận dụng một số biện pháp nâng cao năng lực viết đoạn văn ngắn cho học sinh, dạy một số bài trên các đối tượng học sinh.
Ra đề kiểm tra trước, sau thực nghiệm, khảo sát, đánh giá kết quả sau thực nghiệm.
Rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện các biện pháp.
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Với những biện pháp trên, trong thời gian thực hiện trên ở lớp, tôi nhận thấy:
Giờ học Bài viết lớp 2 trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn. Học sinh tích cực, chủ động hơn trong giờ học.
- Chất lượng giờ học được nâng lên: tỉ lệ học sinh viết đoạn văn tốt, phát biểu bài nhiều hơn, chính xác hơn.
- Học sinh được bộc lộ năng lực văn học của mình trước lớp qua cách viết đoạn văn.
- Vốn từ ngữ của học sinh phong phú hơn.
- Trong giao tiếp học sinh nhạy bén, tự tin, nói năng dùng từ chuẩn hơn.
- Đặc biệt các em nhạy bén trong việc tìm từ mới, diễn đạt ý qua các câu hỏi gợi ý cho sẵn
Thực tế cho thấy hiệu quả giờ dạy được nâng lên rất nhiều, cụ thể qua khào sát về chất lượng làm bài kiểm tra, học sinh lớp tôi đã thu được kết quả như sau:

Tổng
số
học
sinh
Viết câu văn trọn ý, đảm bảo yêu cầu, đoạn viết giàu hình
ảnh, có cảm xúc.
Viết câu văn có ý theo yêu cầu để bài, diễn đạt câu chưa gãy gọn, một số từ dùng chưa chính xác, ít xúc cảm.
Chưa biết viết văn, gạch đầu dòng, xuống dòng tùy tiện, không rō ý, rō câu.
Không sử dụng dấu câu khi viết văn.
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Trước
thực
nghiệm
42
em
8
19,1%
15
35,7%
14
33,3%
5
11,9%
Sau
thực
nghiệm
42
em
24
57,1%
18
42.9%
0
0%
0
0%
Đây là kết quả rất đáng mừng với một lớp học mà lúc đầu các em chưa biết cách diễn đạt ý khi viết đoạn văn. Kết quả này giúp tôi hiểu rằng biện pháp mà mình đang thực hiện trong tiết Bài viết lớp 2 đi đúng hướng, giúp cho nhiều học sinh học tích cực, chủ động nắm kiến thức và vận dụng kiến thức để tiết học hiệu quả hơn.
IV. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Việc dạy cho học sinh biết cách viết đoạn văn ngắn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, chịu khó, tự tin, óc tư duy, sáng tạo, bồi dưỡng cho các em thế giới quan và nhân sinh quan. Bên cạnh đó, tôi nhận thấy rằng, những em tiếp thu chậm, việc viết đoạn văn sạch sẽ, rõ ràng là yêu cầu không quá cao nhưng muốn viết hay thì yêu cầu trẻ phải kiên nhẫn nhiều hơn. Giáo viên có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, kiến thức văn học sâu sắc, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học tích cực giúp học sinh hứng thú, chủ động tự giác học tập. Giáo viên hình thành cho các em thói quen học tập, làm việc một cách khoa họ: Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài, quan sát thực tế, sử dụng đồ dùng dạy học, câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh hình thành kĩ năng và phát triển năng lực viết đoạn văn ngắn, khơi gợi niềm say mê ở các em, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kiến thức. Tạo cho các em sự tự tin khi các em tự do trình bày ý kiến của mình, tôn trọng sự sáng tạo riêng của mỗi học sinh.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, các biện pháp trên không chỉ áp dụng với tiết Bài viết ở khối lớp 2 mà có thể áp dụng với nhiều khối lớp khác (khi lên các lớp trên, các em sẽ dựa vào những gì đã tiếp thu được về viết đoạn văn ngắn để phát triển, mở rộng thành những bài văn hay một cách chủ động hơn). Tôi hy vọng các biện pháp của tôi có thể góp phần nhỏ bé vào việc giúp học sinh làm tốt hơn bài tập viết đoạn văn ngắn trong tiết Bài viết ở lớp 2 nói riêng và trong trường Tiểu học nói chung.
2. Đề xuất
a. Với nhà trường:
Cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng cao kiến thức. Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
b. Với giáo viên:
 Không ngừng học hỏi tìm tòi tích luỹ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ thông tin, sách vở và từ chính học sinh.
 Nắm chắc nội dung chương trình GDPT 2018, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tượng học sinh, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài.
Tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình; động viên, gần gũi, giúp đỡ học sinh.
 Trên đây một số biện pháp tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy để “Nâng cao năng lực viết đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 2 theo chương trình GDPT 2018”. Các biện pháp trên thực hiện trong 01 năm học với kinh nghiệm có hạn tôi đã rất cố gắng nhưng không tránh được thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm, chia sẻ, đóng góp của đồng nghiệp và lãnh đạo cấp trên để tôi rút kinh nghiệm và tiếp tục áp dụng vào thực tế ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
An Tiến, ngày 08 tháng 01 năm 2024
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Diệu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2017.
2. Chương trình GDPT 2018.
3. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học - Tài liệu đào tạo giáo viên.
4. Lê Phương Nga - Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học - NXB Đại học Sư phạm.
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 1, 2 - NXB Giáo dục.
6. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2 tập 1, 2 - NXB Giáo dục.
7. Sổ tay kiến thức Tiếng Việt Tiểu học - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Giáo trình rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt - Bộ GDĐT.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_nng_luc_viet_doan_vn_ngan_cho.docx