Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh Lớp 4/2
Trước khi thực hiện các giải pháp mới này, đối với giáo viên đứng lớp được phân công dạy môn Tiếng Việt lớp 4/2.Về thuận lợi, bản thân nắm được những phương pháp dạy học môn Tập đọc. Bên cạnh đó cũng thườngxuyên trao đổi với đồng nghiệp trong tổ khối, trong chuyên môn nhà trường.Đồ dùng phương tiện dạy học thì được nhà trường trang bị tương đối khá đầy đủ.Ngoài ra, bản thân tự làm một số tranh ảnh, vật thật để phục vụ cho giảng dạy môn học. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó, là giáo viên dạy lớp, đảm nhiệm dạy môn Tiếng Việt (phân môn Tập đọc) còn gặp rất nhiều khó khăn:
- Các bài tập đọc trong chương trình lớp 4 có nhiều bài dài, nội dung bài khó khai thác, các em tìm hiểu phần nội dung, ý đoạn, ý chính, ý nghĩa rất chậm, chiếm nhiều thời gian, làm cho tiết học môn tập đọc kéo dài. Bên cạnh đó, thời gian các hoạt động của tiết học phân bố không đều.
- Địa bàn trường Nhân Nghĩa tôi: thì học sinh trải dài nhiều ấp ( có ấp nằm rất xa trường), ngoài ra còn có học sinh ngoài xã, đa số là con em của phụ huynh làm nghề nông.Một số con em của những gia đình nông dân đi làm thuê, nhiều em theo bố mẹ đi làm ăn, hộ khẩu không ổn định,nhà xa trường, đi lại cũng gặp nhiều khó khăn, thiếu phương tiện do gia đình khó khăn về kinh tế, về hoàn cảnh gia đình. Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức về việc đọc sách, soạn bài ở nhà của các em. Đặc biệt hơn nữa là các em thiếu sự đồng hành, giao tiếp, trao đổi về những hiểu biết về vốn từ .
- Thực tế trongviệc dạy học cho thấy, nhiều em đọc mà khônghiểu nội dung đoạn, bài mình đang đọc. Đọc như vậy người ta gọi là đọc vẹt. Từ không hiểu nội dung bài thì không hiểu được ý đoạn, không hiểu ý chính không thể nào thể hiện giọng đọc tốt đượcở hoạt động đọc diễn cảm, rồi cũng không thể hiện được cảm xúc khi đọc. Ở lớp 4, ngoài yêu cầu đọc đúng, còn yêu cầu đọc diễn cảm. Muốn thể hiện giọng đọc diễn cảm thì phải hiểu nội dung.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh Lớp 4/2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh Lớp 4/2

ột số con em của những gia đình nông dân đi làm thuê, nhiều em theo bố mẹ đi làm ăn, hộ khẩu không ổn định, nhà xa trường, đi lại cũng gặp nhiều khó khăn, thiếu phương tiện do gia đình khó khăn về kinh tế, về hoàn cảnh gia đình. Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức về việc đọc sách, soạn bài ở nhà của các em. Đặc biệt hơn nữa là các em thiếu sự đồng hành, giao tiếp, trao đổi về những hiểu biết về vốn từ . Thực tế trong việc dạy học cho thấy, nhiều em đọc mà không hiểu nội dung đoạn, bài mình đang đọc. Đọc như vậy người ta gọi là đọc vẹt. Từ không hiểu nội dung bài thì không hiểu được ý đoạn, không hiểu ý chính không thể nào thể hiện giọng đọc tốt được ở hoạt động đọc diễn cảm, rồi cũng không thể hiện được cảm xúc khi đọc. Ở lớp 4, ngoài yêu cầu đọc đúng, còn yêu cầu đọc diễn cảm. Muốn thể hiện giọng đọc diễn cảm thì phải hiểu nội dung. Từ những thực trạng trên, tôi nghĩ rằng giáo viên dạy bộ môn Tiếng Việt (tập đọc) góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh có kĩ năng đọc hiểu tốt.Từ đó, bản thân tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu:"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh lớp 4/2.” Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Mục đích của giải pháp Tôi chọn đề tài này nghiên cứu với mục đích: Nhằm cải tiến phương pháp dạy học phân môn Tập đọc ở lớp 4, góp phần nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh lớp 42. Bên cạnh đó, giúp các em hiểu đúng từ, đúng nghĩa của từ trong văn cảnh cụ thể; nắm vững được nội dung bài một cách dễ dàng. Song song đó, giúp phát triển các phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Đồng thời, nhằm vận dụng vốn từ, vốn hiểu biết trong nghe- nói- đọc-viết thành thạo hơn. Hơn thế nữa, môn tập đọc đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng đọc, một kỹ năng cần thiết của học sinh Tiểu học. Trong cuộc sống hàng ngày, biết đọc, học sinh sẽ có khả năng giao tiếp nhanh lên nhiều lần, thông hiểu tư tưởng tình cảm của người khác tốt hơn. Đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chương, học sinh không chỉ được thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, năng lực hành động được khơi dậy, sức mạnh sáng tạo phát triển cũng như được bồi dưỡng tâm hồn.Từ đó, hình thành được một nhân cách toàn diện. Nội dung giải pháp: Tôi đã nghiên cứu áp dụng một số giải pháp như sau: Cách chia đoạn, thiết kế câu hỏi: Ở đây, tôi đề cập đến chia đoạn trong hoạt động tìm hiểu nội dung bài: Có hai dạng bài : dạng bài có nội dung bổ ngang và dạng bài có nội dung bổ dọc. * Dạng bài có nội dung bổ ngang: Giáo viên cần đọc kĩ văn bản đọc, đầu tư soạn giảng.Trong các bài đọc không phải cấu trúc bài nào cũng là đoạn đọc là đoạn ý nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.Giáo viên định hướng chia đoạn theo nội dung của bài thì giúp học sinh dễ nắm bắt ngay nội dung của các đoạn văn trong bài. Giáo viên giao việc đọc đoạn nào, tìm hiểu câu hỏi trong đoạn đó ? Khi học sinh suy nghĩ, trao đổi bạn, trình bày, các bạn nhận xét, bổ sung. Từ những ý các em phát hiện được, các em nắm được ý đoạn rất dễ. Ví dụ: Bài Chú Đất Nung (tiếp theo) -sách tiếng việt 4/tập 1trang 138 - Bài này chia đoạn đọc là 4, chia đoạn theo nội dung của hoạt động tìm hiểu bài là 2 đoạn. + Đọc đoạn: từ “Hai người bộtnhũn cả chân tay” Giao việc: Kể lại tai nạn của hai người bột?+ Cá nhân học sinh đọc và suy nghĩ, trao đổi nhóm đôi, trình bày nhận xét,bổ sung .Từ những ý các em trình bày giáo viên hỏi ý đoạn 1 muốn nói với em điều gì? Học sinh rất dễ trình bày ý đoạn này là: Kể về tai nạn của hai người bột. + Đọc đoạn “Lúc ấy, Đất Nungtrong lọ thủy tinh mà” Đất Nung đã làm gì khi thấy hai người bột gặp nạn? Học sinh suy nghĩ và trình bày, từ những ý đó học sinh rút ra ý đoạn một cách thuận tiện( Đất Nung cứu hai người bột gặp nạn). Ví dụ: Người tìm đường lên các vì sao- sách tiếng việt 4/tập 1 trang 115 -Bài này chia đoạn đọc là 4, chia đoạn theo nội dung của hoạt động tìm hiểu bài là 3 đoạn. + Đọc đoạn 1: từ “Từ nhỏvẫn bay được”( tức đoạn 1 của hoạt động đọc đúng) Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì?+ Cá nhân học sinh đọc và suy nghĩ, trao đổi bạn, trình bày nhận xét,bổ sung .Từ những ý các em trình bày giáo viên hỏi ý đoạn 1 muốn nói với em điều gì? Học sinh phát hiện rất thuận tiện. + Đọc đoạn 2,3: từ “Để tìm hiểu bay tới các vì sao” Ông kiên trì thực hiện mơ ước của mình như thế nào?+ Cá nhân học sinh đọc và suy nghĩ, trao đổi bạn, trình bày nhận xét, bổ sung. Rồi các em tìm ý đoạn một cách dễ dàng. + Đọc đoạn 4: từ “Hơn bốn mươi năm để chinh phục” Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì?+ Làm việc cá nhân, trao đổi bạn, trình bày nhận xét,bổ sung. Từ những ý các em trả lời giúp các em hiểu ý đoạn một cách thấu đáo. *Dạng bài có nội dung bổ dọc: Dạng bài này không chia đoạn mà đầu tư trong thiết kế câu hỏi,phiếu học tập, giao việc cho phù hợp: Bài : Có chí thì nên (trang 108 tập 1 STV 4) Câu hỏi sách giáo khoa: Dựa vào nội dung các tục ngữ trên, hãy xếp chúng vào: Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định thành công. Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn. Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. Tôi thiết kế phiếu học tập và giao cho học sinh đọc thầm làm việc cá nhân, trao đổi nhóm 3, hoàn thiện sơ đồ tư duy, thời gian 3’. Phiếu học tập Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn. Khẳng định có ý chí thì nhất định thành công. Tục ngữ Các em trình bày như sơ đồ tư duy sau và nói rõ các câu tục ngữ của bài. Khẳng định có ý chí thì nhất định thành công. Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn. Câu 1 Câu 3 Câu 6 Câu 7 Câu 5 Câu 2 Câu 4 Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. Tục ngữ Ví dụ: Bài Sầu riêng (trang 34 tập 2 STV 4) Câu hỏi: Dựa vào bài văn, hãy miêu tả những nét đặc sắc của: Hoa sầu riêng. Quả sầu riêng Dáng cây sầu riêng Tôi tách câu hỏi thành 3 ý cho các em đọc thầm cả bài : Tìm những nét tả hoa sầu riêng? Quả sầu riêng có những nét gì đặc biệt? Dáng cây sầu riêng như thế nào?HS làm việc cá nhân, trao đổi bạn, rồi trình bày, nhận xét và bổ sung. Tóm lại: Đối với những bài có nội dung bổ dọc không khai thác tìm ý đoạn nhưng khai thác nội dung bài, chú ý bằng nhiều hình thức, khi giao việc cho học sinh tìm hiểu nội dung bài, sao cho toát được nội dung chính của bài một cách rõ ràng và dễ hiểu. Giúp hiểu nghĩa từ ngữ, hình ảnh của từ ngữ theo văn cảnh. - Đối với những từ ngữ đã được chú thích trong SGK, giáo viên không nhất thiết phải yêu cầu học sinh trình bày tất cả các từ ngữ này mà có thể chọn lọc một số từ ngữ trọng tâm của bài, những từ ngữ "chìa khóa" mang ý nghĩa cơ bản, tôi có thể hướng dẫn học sinh giải thích bằng những cách như sau: + Chọn lọc từ ngữ trọng tâm để gợi rõ hình ảnh, chi tiết đó trong văn bản, trong đoạn văn, đoạn thơ đó để làm bật nội dung của đoạn văn, đoạn thơ nhằm giúp học sinh hiểu rõ nội dung. Bên cạnh đó, kết hợp hình ảnh trực quan để giúp học sinh hiểu sâu hơn từ ngữ trong văn cảnh mà tác giả nói đến, nhằm khơi gợi sự ham học, ham tìm tòi của học sinh + Hiểu nghĩa của từ, rồi mở rộng các từ cùng nghĩa, trái nghĩa hoặc từ ngữ thông dụng ở địa phương để làm rõ nghĩa. Đặt câu với từ ngữ ấy (có nghĩa là dùng từ đó trong một văn cảnh cụ thể). Bài: Hoa học trò -TV lớp 4 tập 2 (tuần 23) Trong phần khai thác nội dung bài với câu hỏi : “Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?”Khi học sinh trình bày các vẻ đẹp của hoa phượng, tôi đưa lên làm rõ chi tiết “hoa xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm.”Tôi giúp cho học sinh thấy tác giả đã dùng nghệ thuật so sánh để gợi tả hoa phượng rất đặc sắc. +Với câu hỏi “ Màu phượng đổi như thế nào theo thời gian? Sau khi học sinh phát biểu , tôi chọn chi tiết“bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non”, để giúp học sinh hiểu nghĩa của chi tiết này, tôi minh họa tranh. Từ hoạt động quan sát, các em có nhận xét về màu sắc hoa phượng lúc mới nở.Từ đó giúp các em hiểu “bình minh” ở đây chỉ lúc hoa phượng mới nở. Ví dụ: Bài Thắng biển-TV lớp 4 tập 2 (tuần 26) Khi học sinh tìm hiểu câu hỏi 3 “Những từ ngữ,hình ảnh nào thể hiện lòng dũng cảm,sức mạnh và chiến thắng của con người trước cơn bão biển? Sau khi học sinh trình bày, giáo viên chọn đưa ra từ “xung kích”. Khai thác về nghĩa của từ rồi tìm từ gần nghĩa và đặt câu. Qua đó, nội dung đoạn được toát lên rất rõ ràng. Bài: Chú Đất Nung (tiếp theo) sách tiếng việt 4/tập 1 trang 138 Bài này tôi chọn từ “con ngòi” để khai thác giúp các em hiểu nghĩa, minh họa hình ảnh. Bởi vì địa phương các em không phải vùng sông nước cho nên các em sẽ không rõ. Bên cạnh đó cũng làm bật được nội dung của đoạn văn, giúp các em hiểu nội dung sẽ dễ dàng trong việc tìm ý đoạn. Từ việc giúp học sinh hiểu từ ngữ, hình ảnh trong văn cảnh, kết hợp trực quan, tôi thấy các em khai thác và hiểu nội dung bài một cách sâu sắc hơn, tìm ý rất nhiều thuận lợi. Song song đó, giúp học sinh hiểu được trong các tác phẩm văn học tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ, nghĩa của từ, nhằm gợi tả, gợi cảm, diễn đạt nội dung giúp người đọc, người nghe hình dung được cảnh vật, sự vật.Từ đó ,các em có thêm hiểu biết, liên hệ những kiến thức học được vận dụng các nghệ thuật đó khi đặt câu,viết văn miêu tả. 3 . Phát hiện nội dung chính của bài. Việc đọc hiểu chỉ xem là hoàn tất khi học sinh đã nắm nội dung của toàn văn bản. Lúc này học sinh đã hiểu được nội dung văn bản như một chỉnh thể. Để có kĩ năng làm rõ nội dung chính của văn bản, bằng những hình thức khác nhau, tôi yêu cầu học sinh thực hiện như sau: + Ghi nhớ ý chính của từng đoạn. + Tổng hợp ý chính của các đoạn + Phát biểu ý chung này dưới dạng một vài câu là nội dung tổng quát của toàn văn bản. Bên cạnh đó còn rút ra được ý nghĩa của câu chuyện(bài câu chuyện). Ví dụ: Bài: Ông Trạng thả diều-TV4 Tập I(tuần 11) Sau khi hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi, bài tập (SGK), để rút ra được ý chính của bài, tôi đã đưa ra các câu hỏi: Câu chuyện ca ngợi ai? Ca ngợi về điều gì? ; Học sinh suy nghĩ nêu ý kiến, cả lớp nhận xét, bổ sung. Đối với một số bài đọc vừa rút ý chính vừa ý nghĩa câu chuyện ta chọn cách đưa các gợi ý, học sinh trả lời rất phong phú ; Song song phần trình bày đó, tôi lồng ghép liên hệ giáo dục một cách phù hợp. Ví dụ: Bài Chú Đất Nung (tiếp theo)-TV4 tập 1(tuần 14) Đối với bài này( bài 2 tiết) tôi thiết kế rút ý chính của bài qua dạng bài tập. Qua bài em hiểu điều gì? Chọn ý đúng nhất. Chú Đất Nung nhờ dám nung mình trong lửa đã trở thành người hữu ích,cứu sống được hai người bột. Khuyên mọi người muốn làm một người có ích phải biết rèn luyện, không sợ gian khổ. Chú Đất Nung nhờ dám nung mình trong lửa đã trở thành người hữu ích,cứu sống được hai người bột. Khuyên mọi người muốn làm một người có ích phải biết rèn luyện, không sợ gian khổ. Muốn học sinh nắm được ý chính một cách dễ dàng,tôi đã hướng dẫn thực hiện cách nắm các ý của các đoạn trong bài rồi liên kết lại. Đối với những bài đọc dài, ý chính khó tìm, tôi thay hình thức hỏi bằng bài tập, tôi thấy học sinh rất dễ tìm ý chính mà còn đảm bảo được thời gian của tiết dạy. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra. Tính mới: Sáng kiến có những điểm mới: Cải tiến cho phương pháp dạy học tiết tập đọc. Nội dung của bài đọc khai thác đảm bảo bằng nhiều hình thức. Thời gian tiết học sẽ đảm bảo hơn. -Học sinh có cơ hội hình thành, phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết. Hiệu quả áp dụng: Các giải pháp được đưa ra ở trên tôi đã thực nghiệm, nghiên cứu trên 32 học sinh lớp 42 trong suốt năm học 2020-2021 tôi thấy: Hiệu quả kinh tế: Trong các tiết dạy tập đọc tổ chức đảm bảo phân bố thời gian của tiết học, không kéo dài qua tiết học khác. Hiệu quả xã hội: Sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc cho học sinh lớp 4/2”. Giúp cho học sinh về kĩ năng đọc hiểu được nâng dần rõ rệt, các em trả lời được câu hỏi, đã biết đặt câu hỏi cho nhau và trao đổi với giáo viên khi tìm hiểu bài, phát hiện được ý đoạn, ý chính rất nhanh nhẹn. Tiết học tập đọc trở nên nhẹ nhàng hơn, sinh động hơn. Học sinh đã chủ động, tích cực nêu lên ý kiến, hiểu biết của mình trước tập thể. Đặc biệt hoạt động tìm hiểu nội dung bài các em thể hiện rất tích cực, rất sôi nổi. Đồng thời, học sinh được mở rộng hiểu biết về vốn từ, hiểu nội dung bài văn, bài đọc, câu chuyện, dễ dàng hơn.Từ đó học sinh rất ham học, rất thích thú học môn tập đọc.Các em vận dụng tốt hơn trong môn luyện từ và câu, viết văn hay hơn. Các em phát triển được về năng lực hợp tác, tự học; tự tin mạnh dạn trình bày ý kiến. Cùng với sự tiến bộ về đọc hiểu, các em cũng học tốt hơn các phân môn học khác. Bên cạnh đó, trong lớp có nhiều em có kĩ năng tham gia kể chuyện, thi nói hay, viết bài cảm nhận về sách hay Sáng kiến được áp dụng ở đơn vị, chia sẻ với thầy cô trong khối, trong trường thực hiện, giúp thầy cô dạy phân môn tập đọc nhẹ nhàng hơn, học sinh hiểu bài hơn, tiết dạy thời gian phân bố hợp lí hơn, học sinh vận dụng được vốn hiểu biết trong vân dụng môn Tiếng Việt và các môn học khác. Kết quả chất lượng môn Tiếng Việt năm học 2020-2021 Lớp thực nghiệm: ( phần đọc hiểu ) Bài kiểm tra dưới 2,5 điểm 2,5- 3 điểm 3,5 - 4 điểm 4,5- 5 điểm GHKI 10 12 5 5 CHKI 7 11 7 7 GHKII 5 10 9 8 Cuối năm học 0 11 11 10 Lớp đối chứng lớp: ( phần đọc hiểu ) Bài kiểm tra dưới 2,5 điểm 2,5- 3 điểm 3,5 - 4 điểm 4,5- 5 điểm GHKI 10 12 5 4 CHKI 8 12 6 5 GHKII 6 14 5 6 Cuối năm học 2 16 6 7 Khả năng áp dụng của sáng kiến. Sáng kiến này đã được áp dụng ở đơn vị trường. Sáng kiến có khả năng áp dụng nhân rộng ở quy mô ở phạm vi trong các trường học toàn huyện, ngành, tỉnh. Để áp dụng sáng kiến này giáo viên dạy bộ môn Tiếng Việt phối hợp chặt chẽ với giáo viên môn khác trong nhà trường, các bộ phận trong và ngoài nhà trường, phụ huynh học sinh. PHẦN KẾT LUẬN Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến. Bản thân giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao cho mình về phương pháp giảng dạy phân môn Tập đọc. Bên cạnh đó, giúp các em ham thích môn học, ham thích đọc sách, hiểu và vận dụng được vốn từ, hình ảnh trong các bài tập đọc, và hiểu về vốn từ ngữ và tóm tắt được ý chính của đoạn văn, cuả bài đọc ngày càng tốt hơn. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn. Trên đây là một số giải pháp của bản thân tôi về" Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh lớp 42" mà tôi nghiên cứu và đã áp dụng trong năm học 2020-2021.Trong năm học 2021-2022 tôi đang và tiếp tục áp dụng cho học sinh lớp tôi giảng dạy và cũng đã chia sẻ cho đồng nghiệp ở trường trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tôi thiết nghĩ cần đề xuất một ý như sau: Cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên, các bộ phận trong nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục trong các tiết học chính khóa, ngoại khóa cho phong phú, đa dạng để tạo cho các em có nhiều cơ hội trao dồi, phát huy được vốn từ ngữ, vận dụng trong giao tiếp,trong cuộc sống. Đồng thời luôn động viên, tuyên dương để khích lệ các em. Nhân Nghĩa, ngày 12/3 /2022 Tác giả Nguyễn Thị ThanhThủy PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu Xây dựng cộng đồng thân thiện (MODULE TH 45)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_ren.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn đọc hiểu cho học sinh Lớp 4 2.pdf