Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 2

TiếngViệt thể hiện mục tiêu giáo dục xuyên suốt của môn học là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản; bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.

Tiếng Việt còn có nhiệm vụ hình thành và phát triển 4 kĩ năng (nghe, đọc, nói, viết); trang bị kiến thức văn học và nhiều kiến thức kĩ năng khác. Học sinh được hướng dẫn để bước đầu khám phá vẻ đẹp và ý nghĩa các hình tượng văn học, đặt nền móng cho sự phát triển năng lực cảm thụ văn học và tư tưởng, tình cảm, nhân cách của các em.Tiếng Việt còn giúp các em tiếp thu kiến thức ở các bộ môn khoa học khác.

Thông qua các môn học, giúp các em chủ động được ngôn ngữ trong giao tiếp một cách mạnh dạn tự tin. Từ đó, vốn từ của các em phong phú hơn và có nắm chắc được nghĩa của từ thì các em mới trình bày đúng suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm của mình. Vì lẽ đó, ở bậc tiểu học từ ngữ không chỉ có dạy và học ở phân môn Luyện từ và câu mà còn ở tất cả các phân môn khác của môn Tiếng Việt, các môn học khác.

docx 20 trang Thu Nga 09/07/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 2
u trong các từ cần tìm. Bên cạnh đó, sẽ được coi là đúng khi tiếng học, tiếng tập trong các từ ghép tìm được có cùng nghĩa với tiếng học, tiếng tập trong các từ mẫu: học hành, tập đọc. Do đó, các từ có tiếng học, tiếng tập đồng âm nhưng khác nghĩa trong các từ kiểu: toán học, sử học, ..... hoặc: tập thơ, tập san, tập ảnh, tập tễnh, tập tục. , sẽ không được chấp nhận.
Ở trong ví dụ 2, yêu cầu học sinh tập tạo từ ghép bằng cách ghép hai tiếng có nghĩa với nhau. Giáo viên cần biết ghép là phương thức cấu tạo từ mới bằng cách ghép hai hoặc hơn hai tiếng lại với nhau.
Giáo viên cần lưu ý : Hướng dẫn học sinh lần lượt thử ghép với các tiếng còn lại, nếu tạo ra từ ghép có ý nghĩa, quen thuộc, quen dùng thì ghép được.
Bài tập về nghĩa của từ chiếm tỉ lệ không nhiều so với các loại bài tập từ ngữ khác. Loại bài tập này có hai dạng cơ bản sau:
* Dạng bài tập cho từ và cho nghĩa của từ, yêu cầu học sinh xác lập sự tương ứng.
Ví dụ 1: Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:
. Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được.
. Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi.
. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền.
( suối, hồ, ao)
(Tiếng Việt 2, tập hai, ttrang 64)
-Ví dụ 2: Chọn ý thích hợp ở cột B cho các từ ngữ ở cột A.
A
B
Nghề nghiệp
Công việc
Công nhân
a. Cấy lúa, trồng khoai, nuôi lợn, thả cá,.
Nông dân
b. Chỉ đường, giữ trật tự làng xóm, phố phường, bảo vệ nhân
dân,.
Bác sĩ
c. Bán sách, bút, vải, gạo, bánh kẹo, đồ chơi.
Công an
d. Làm giấy viết, vải mặc, giày dép, bánh kẹo, thuốc chữa
bệnh, ô tô, máy cày,..
Ngườibán hàng
e. Khám và chữa bệnh.
( Tiếng Việt 2, tập hai, trang 138)
Dạng bài tập này có yêu cầu rất đơn giản, cả từ và nghĩa của từ đều cho sẵn. Học sinh chỉ cần xác lập sự tương ứng giữa từ và nghĩa của từ trong từng trường hợp. Nếu các em điền, nối đúng thì có nghĩa các em đã nắm được nghĩa của các từ cho sẵn.
Giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt thử điền, nối từng từ với từng nghĩa cho sẵn. Nếu tạo ra được sự tương ứng, hợp lí giữa nghĩa của từ và từ là học sinh đã hoàn thành bài tốt.
* Dạng bài tập dựa vào từ trái nghĩa để nhận biết nghĩa của từ.
Ví dụ : Hãy giải nghĩa các từ dưới đây bằng từ trái nghĩa với nó:
. trẻ con	. xuất hiện
. cuối cùng	. bình tĩnh
( Tiếng Việt 2, tập hai, trang 137)
Với dạng bài tập này yêu cầu là dùng từ có nghĩa trái nghĩa với từ cần giải thích làm phương tiện để giải thích nghĩa của từ. Các từ trái nghĩa được dẫn ra để đối sánh với từ cần giải thích là những từ quen thuộc, gần gũi với học sinh.
Ngoài việc giúp học sinh nhận biết được nghĩa của từ cần giải thích, dạng bài tập trên còn giúp học sinh mở rộng, phát triển vốn từ. Học sinh tìm được các từ trái nghĩa tức là các em đã nắm được nghĩa của từ cần giải thích.
* Dạng bài tập sử dụng từ.
Sử dụng từ chính là lựa chọn từ ngữ trong vốn từ của mình rồi kết hợp các từ ngữ ấy với nhau để tạo thành câu theo những qui tắc nhất định. Như vậy, ở đây, học sinh phải tiến hành hai thao tác: thao tác lựa chọn và thao tác kết hợp. Đó là hai thao tác cơ bản của hoạt động sử dụng từ ngữ. có một số kiểu bài tập sau:
+ Kiểu bài tập điền từ vào chỗ chấm trong câu.
Ví dụ: Em chọn từ ngữ nào điền vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh?
. Cháu  ông bà.
. Con	cha mẹ.
. Em	anh chị.
( Tiếng Việt 2, tập một, trang 99)
Tuy ở mức độ đơn giản nhưng bài tập điền từ đã thể hiện rõ yêu cầu luyện tập sử dụng từ. Muốn tìm và điền được từ thích hợp vào chỗ trống, học sinh phải lựa chọn và kết hợp từ đã chọn vơi những từ đứng trước, đứng sau nó. Để chọn được từ thích hợp, giáo viên cần phải giúp học sinh nắm được nghĩa của từng từ định lựa chọn.
Ví dụ 1: Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: ( giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn)
Con mèo, con mèo
 theo con chuột
.. vuôt,	nanh
Luồn hang  hốc. Đồng giao
( Tiếng Việt 2, tập một, trang 67)
Khi dạy bài tập này trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh đọc các từ ngữ trong câu hoặc đoạn chưa hoàn chỉnh đã cho, để sơ bộ nắm nội dung các câu, đoạn này. Sau đó, học sinh đọc các từ cho sẵn một lượt, rồi lần lượt thử điền từng từ cho sẵn vào từng chỗ trống. Từ nào có khả năng kết hợp với những từ ngữ trong câu và phù hợp với nghĩa của câu thì lựa chọn từ đó.
Ví dụ 2: Chọn từ chỉ hoạt động thích hợp với mỗi ô trống dưới đây.
. Cô Tuyết Mai	môn Tiếng Việt.
. Cô	bài rất dễ hiểu.
. Cô	chúng em chăm học.
(Tiếng Việt 2, tập một, trang 59
Giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh dựa vào chủ điểm từ ngữ đang học, dựa vào nội dung từng câu có chỗ trống để tìm từ phù hợp nhất điền vào chỗ
trống trong từng câu.
+ Kiểu bài tập dùng từ đặt câu hoặc đặt câu với từ cho sẵn.
-Ví dụ: Đặt câu với mỗi từ em tìm được ở bài tập 1: thương yêu, biết ơn
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 104)
Kiểu bài tập này không chỉ liên quan đến từ ngữ mà còn liên quan tới mô hình câu. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh dựa vào nghĩa của từ cho sẵn để hình thành nội dung của câu rồi tìm mô hình câu thích hợp để tạo ra một câu cụ thể. Nội dung của câu cần phù hợp với nội dung của chủ điểm từ ngữ đang học.
Từ loại:
Trong chương trình Luyện từ và câu lớp 2, học sinh bước đầu được rèn luyện các từ chỉ sự vật (danh từ), hoạt động, trạng thái (động từ) và đặc điểm, tính chất (tính từ).
Vốn từ được cung cấp ở các chủ đề mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khái quát của từ ( từ loại ) trong các bài như: Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt động,trạng thái, Từ chỉ đặc điểm, tính chất. Tuy nhiên, ở lớp 2 không có bài học lí thuyết riêng mà nội dung này được thể hiện qua các bài tập thực hành, được lồng ghép vào các bài mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.
Các kiểu câu và dấu câu.
Phân môn luyện từ và câu ở lớp 2, nhiệm vụ rèn luyện câu là dạy học sinh:
Làm quen với ba kiểu câu đơn giản: Ai là gì? - Ai làm gì? - Ai thế nào? và một số thành phần trong câu.
Tập dùng một số dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu phẩy), trọng tâm là dấu chấm và dấu phẩy.
*Kiểu câu Ai là gì? thường được dùng để trình bày định nghĩa, giới thiệu, miêu tả hay đánh giá một sự vật, hiện tượng.
-Ví dụ:
Câu giới thiệu: Em là học sinh lớp 2 G.
Câu định nghĩa: Từ chỉ sự vật là những từ chỉ người, đồ vật, con vật, cây cối... Câu miêu tả: Ngày hôm nay là một ngày đẹp trời.
Câu đánh giá: Dế Mèn trêu chị Cốc là dại.
Kiểu câu Ai là gì? là kiểu câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai?, Là gì? là một từ hoặc cụm từ và có nội dung rất rộng, nó có thể biểu thị người, vật, sự vật, khái niệm, hoạt động, đặc điểm, tính chất hay cả một sự việc.
*Kiểu câu Ai làm gì? thường được dùng để miêu tả hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nêu ở chủ ngữ.
-Ví dụ: Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
Câu Ai làm gì? cũng có thể thông báo về sự xuất hiện, tồn tại của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ.
-Ví dụ: Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
* Kiểu câu Ai thế nào? thường dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất hoặc thông báo về sự xuất hiên, tồn tại của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ.
Ví dụ: Những bông hồng đỏ rực khắp vườn. Khắp vườn đỏ rực những bông hồng.
Khi dạy các kiểu câu cần lưu ý giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập, hướng dẫn mẫu cẩn thận, tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ.
Các nội dung trên được lồng ghép qua các bài tập thực hành.
Ví dụ: Học về thành phần câu, học sinh không cần dùng đến các thuật ngữ chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, phụ ngữ mà chỉ thông qua các bài tập đặt và trả lời câu hỏi Ai?, là gì?, làm gì?, Ở đâu?, Khi nào?, Vì sao?, Để làm gì?
* Về cấu tạo câu gồm một số kiểu bài tập:
+ Trả lời câu hỏi
-Ví dụ 1: Dựa vào tranh trả lời câu hỏi:
. Em bé thế nào? ( xinh, đẹp, dễ thương,.	)
. Con voi thế nào? ( khỏe, to, chăm chỉ,	)
. Những quyển vở thế nào? ( đẹp, nhiều màu, xinh xắn,. )
. Những cây cau thế nào? ( cao, thẳng, xanh tốt,	)
(Tiếng Việt 2, tập một, trang 122)
-Ví dụ 2: Trả lời các câu hỏi sau:
. Khi nào học sinh được nghỉ hè?
. Khi nào học sinh tựu trường?
. Mẹ thường khen em khi nào?
. Ở trường, em vui nhất khi nào?
M: Ở trường, em vui nhất khi được điểm tốt.
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 8)
+ Tìm các bộ phận câu trả lời câu hỏi
-Ví dụ 1: Tìm các bộ phận trả lời cho từng câu hỏi Ai?, Làm gì?
. Chi đến tìm bông cúc màu xanh.
. Cây xòa cành ôm cậu bé.
. Em học thuộc đoạn thơ.
. Em làm ba bài tập toán.
(Tiếng Việt 2, tập một, trang108)
-Ví dụ 2: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Vì sao?
. Sơn ca khô cả họng vì khát.
. Vì mưa to, nước suối dâng ngập hai bờ.
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 79)
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu.
-Ví dụ 1:Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm;
. Em là học sinh lớp 2.
. Lan là học sinh giỏi nhất lớp.
. Môn học em yêu thích là Tiếng Việt. M: Ai là học sinh giỏi nhất lớp?
(Tiếng Việt 2, tập một, trang 52)
-Ví dụ 2: Đặt câu hỏi có cụm từ Ở đâu? Cho mỗi câu sau.
. Sao Chăm chỉ họp ở phòng truyền thống nhà trường.
. Em ngồi dãy bàn thứ tư, bên trái.
. Sách của em để trên giá sách. M: Sao Chăm chỉ họp ở đâu?
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 27)
+ Đặt câu theo mẫu.
Ví dụ : Đặt câu theo mẫu.
. Gới thiệu về trường em.
. Giới thiệu về môn học em yêu thích.
. Giới thiệu làng (xóm, bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em.
*Về dấu câu gồm các kiểu bài tập
+ Chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ trống.
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống.
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ thích hợp.
+ Ngắt câu.
Trọng tâm là dấu chấm, dấu phẩy. Hai loại dấu này được nhắc đi nhắc lại nhiều lần qua các bài tập, giúp học sinh phát triển kĩ năng vững chắc và thuần thục hơn.
Để hướng dẫn học sinh làm bài tập này, giáo viên cần hướng dẫn các em đọc lại câu văn xem đặt dấu chấm ở chỗ trống, câu đã trọn ý chưa: nếu chưa thì phải đặt dấu phẩy. Giáo viên cũng có thể làm mẫu một câu, học sinh sẽ nhận ra chỗ cần điền dấu chấm,dấu phẩy trong những câu khác.
Tóm lại: Qua thời gian nghiên cứu và thực tế giảng dạy tôi đã rút ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu như sau:
Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình, mức độ yêu cầu và mối liên quan giữa các bài.
Soạn bài cẩn thận, hiểu đúng dụng ý sách giáo khoa.
Thực hiện tốt những lưu ý đã rút ra sau mỗi kiểu bài.
Khai thác triệt để kênh hình trong sách giáo khoa.
Cần có hệ thống câu hỏi gợi mở từ dễ đến khó.
Kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào các bài giảng, tạo hứng thú cho học sinh học tập và nhớ nhanh nội dung bào học.
Coi trọng và phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học.
Thường xuyên chấm chữa bài.
Vận dụng kiến thức phân môn Luyện từ và câu vào tất cả các môn học để khắc sâu kiến thức.
Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
Qua một năm áp dụng những giải pháp rút ra từ bản thân trong quá trình dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2G ,tôi đã thu được những kết quả sau:
Bản thân tôi nắm chắc mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức tất cả các tiết học của phân môn Luyện từ và câu.
Giáo viên thấy tự tin hơn khi tham gia tiết dạy chuyên đề, thi giáo viên giỏi cấp Quận.
Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ lâu.
Học sinh thích thú với tiết học hơn, tích cực sưu tầm tư liệu làm cho tiết học sinh động hơn, cuốn hút được những học sinh có tư tưởng ngại học môn Tiếng Việt.
Kết quả học môn Tiếng Việt nâng lên một cách rõ rệt.
Kết quả cụ thể sau một năm thực hiện giảng dạy môn Tiếng Việt, trong đó có phân môn Luyện từ và câu của lớp tôi như sau:
Sĩ số

Điểm KTTV HK I

Điểm KTTVHKII
Tiết dạy CĐ cấp
trường
Tiết dạy GVG cấp
Trường
Tiết dạy GVG cấp
Quận
2G
10-9
8-7
6-5
<5
10-9
8-7
6-5
<5
18(tốt)
18,25(tốt)
18,5(tốt)
63
26
28
6
3
36
20
7
0

Nhìn vào bảng số liệu tôi thấy:
Tỉ lệ học sinh hoàn thành môn Tiếng Việt ở học kì II đạt 100% .
Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt môn Tiếng Việt tăng rõ rệt.
Kết quả tiết dạy của giáo viên được đánh giá xếp loại tốt hơn so với tiết dạy trước đó.
Kết luận.
C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
“ Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2” tôi mạnh dạn đưa ra nhằm giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn phân môn Luyện từ và câu.
Qua đây tôi thấy môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện từ và câu nói riêng có vai trò quan trọng trong việc rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu. Hai kĩ năng này có liên quan chặt chẽ với nhau. Không có vốn từ phong phú, không hiểu nghĩa và đặc điểm của từ thì không thể đặt câu đúng được. Ngược lại, nếu không nắm chắc quy tắc đặt câu thì vốn từ có phong phú, nghĩa của từ có nắm chắc đến đâu cũng không trình bày được ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng.
Mỗi giáo viên ý thức được tầm quan trọng đó sẽ là động lực để giúp học sinh có các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt tốt, mạnh dạn trong giao tiếp và học tập; có những hiểu biết về xã hội, tự nhiên, con người; có tình yêu Tiếng Việt, hứng thú học Tiếng Việt để mở rộng hiểu biết và trau dồi kĩ năng giao tiếp, để bước đầu hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa năng động, tự lập, biết phát huy sở trường, có khả năng tự học.
Tôi xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp và rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng ban giám khảo, của đồng nghiệp góp phần ngày càng nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
Khuyến nghị.
Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm, tổ chức các chuyên đề các cấp cho giáo viên rút kinh nghiệm và học tập.
Bổ sung, trang bị thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo.
Tổ chức cho giáo viên báo cáo trước hội đồng sư phạm về những giải pháp, sáng kiến có hiệu quả.
Tôi xin cam đoan sáng kiến này do tôi viết, không sao chép của ai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm
..................................................................................................... ................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_d.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 2.pdf