Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn học sinh hạn chế về năng lực môn Tiếng Việt Lớp 1

* Về học sinh: Trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng học sinh đầu vào còn thấp gây khó khăn cho công tác giảng dạy. Do nhiều học sinh bố mẹ mải làm ăn, lúc đi học mới về ở với ông bà để đi học. Còn một số em chưa qua lớp mẫu giáo, chưa được làm quen với các chữ cái, thiếu kỹ năng sống, ngại giao tiếp. Các kỹ năng sống tối thiểu như: chào hỏi cũng xa lạ. Nhiều em hạn chế về đọc, nói nhỏ, rụt rè, nhút nhát. Đa số các em tuổi nhỏ, hiếu động, sự tập trung chưa cao, hay quên, chểnh mảng, lơ là một chút là học hành sa sút, chán nản, rồi đọc chậm. Có em lại đọc vẹt rất nhanh, chỉ nhìn tranh, nghe bạn đọc, đọc lại rất tốt, song chẳng biết chữ gì.

* Về giáo viên: Một số ít giáo viên chưa kịp thời triển khai những giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời chưa tìm biện pháp giảng dạy để kèm cặp học sinh. Trong các tiết dạy thường giáo viên chỉ chú ý truyền đạt kiến thức trọng tâm cho cả lớp, ít quan tâm đến đối tượng học sinh hạn chế về đọc có nắm bắt được kiến thức hay không.

doc 25 trang Thu Nga 04/09/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn học sinh hạn chế về năng lực môn Tiếng Việt Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn học sinh hạn chế về năng lực môn Tiếng Việt Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn học sinh hạn chế về năng lực môn Tiếng Việt Lớp 1
xây dựng những bài tập, yêu cầu phù hợp với từng đối tượng học sinh. Để học sinh hạn chế về đọc cũng có thể được khen ngợi, và học sinh giỏi không thể chủ quan trong học tập. Những yêu cầu đọc bài với các học sinh cũng khác nhau. Với học sinh giỏi yêu cầu cao hơn, đánh giá chặt hơn, chỉ ra từng lỗi nhỏ để em cẩn thận hơn. Với học sinh hạn chế về đọc thì lại động viên từng học sinh cố gắng dù nhỏ của các em như: từng âm vần đọc đúng, từng phép tính em làm đúng, rồi được khen: “Con cố gắng lắm”, “Con giỏi quá”. Luôn được động viên, khuyến khích như vậy, các em tiến bộ rất nhanh, rất hào hứng trong học tập. 
 Như trong tiết học vần, khi dạy học sinh luyện đọc, bình thường giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm, đọc cá nhân, đọc đồng thanh. Nhưng để tạo hứng thú trong học tập, tôi thường giao nhiệm vụ cho các em “thi đọc”. Thi đọc nhóm, thi đọc cá nhân, thi đọc theo tổ ... gọi học sinh nhận xét. Do “thi” để bạn nhận xét nên tâm thế người đọc cũng khác. Nghe bạn đọc để nhận xét nên tâm thế người nghe cũng khác. Nên cùng một lúc giáo viên rèn được cho học sinh cả hai kỹ năng: kỹ năng đọc và kỹ năng nghe. Cuối các tiết học vần, để kiểm tra học sinh đọc, cũng là để học sinh bạo dạn, tự khảng định mình. 
 Như vậy với sự yêu nghề, người giáo viên luôn tạo cho học sinh sự hứng khởi trong học tập. Khi đó học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả nhất.
4.3. Cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ năng đọc ở lớp 1: 
* Phần học âm: 
          Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học âm (chữ cái). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn vô cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới ghép được các chữ vào với nhau để thành tiếng, các tiếng đơn ghép lại với nhau tạo thành từ và thành câu.            
    Trong từng ngày, từng bài ôn tôi đã nghĩ ra được một số bài để kiểm tra sự nhận thức của trẻ thông qua các giờ chơi, các giờ nghỉ.Từ đó, củng cố thêm kiến thức về từ ngữ, câu văn cho trẻ tránh sự đơn điệu của các bài ôn tập trong sách. Vì những bài ôn này ở trong sách được các em thường xuyên đọc có thể nhàm chán. Nên tôi đã thay vào phần chơi trong tiết hai của bài ôn là những bài mà tôi tự nghĩ và viết ra phiếu. Có thể phiếu chỉ là một từ gồm 2 hoặc 3 tiếng cũng có thể là một câu văn. Song những từ và câu văn này phải có nghĩa nhằm phát triển vốn từ Tiếng Việt trong sáng cho học sinh và mang tính giáo dục. 
* Phần học vần: 
 Để củng cố cho học sinh ôn các âm vần đã học một cách chắc chắn, sang đến phần vần.Tôi thường nghĩ ra một đoạn văn gần gũi với trẻ cho trẻ đọc nhằm củng cố các âm vần đã học. 
        Hàng ngày tôi giao phiếu bài cho học sinh giỏi. Những ngày đầu, tôi trực tiếp kiểm tra học sinh giỏi, biết được các em học giỏi đã đọc trơn tru, lưu loát rồi thì khi nhận được phiếu là các em kiểm tra bạn một cách chính xác. Từ những điều học sinh giỏi tiếp thu được các em sẽ in sâu và truyền thụ lại cho bạn. Lúc đó, học sinh hạn chế về đọc dễ tiếp thu hơn. Bởi vì ông cha ta đã dạy: 
                   "Học thầy không tày học bạn". 
 Đúng thế trẻ dạy trẻ ngôn ngữ của trẻ dễ hòa đồng với nhau. Tuy nhỏ song trẻ cũng có lòng tự trọng thấy bạn hơn và lại dạy mình thì cũng phải cũng cố gắng học để đỡ thua kém bạn. Từ đó, chất lượng học sinh trong tương đối đồng đều. Trên lớp tôi luôn thường xuyên kiểm tra đọc và kèm cặp học sinh hạn chế về đọc. Nhằm củng cố cho các em về kiến thức một cách vững vàng hơn.
 4.4. Luôn khuyến khích, động viên học sinh trong giờ đọc. 
 Các em còn nhỏ luôn muốn được yêu thương, quan tâm, chăm sóc, muốn được động viên kịp thời thì các em mới tiến bộ. Đặc biệt là học sinh hạn chế về đọc: một âm, một vần, một tiếng đọc đúng, đọc to, một con số viết đúng, một phép toán làm đúng ... một tiến bộ dù nhỏ thôi cũng đáng được biểu dương, khen ngợi. Điều đó luôn mang đến niềm vui cho các em, khích lệ trẻ luôn cố gắng trong học tập. Trong lớp tôi luôn yêu mến tất cả các em, coi tất cả các con đến lớp đều chưa biết gì, tôi nhẹ nhàng, chỉ bảo tận tình, yêu mến Học sinh. Vì vậy, các em rất ham học thường đọc bài trước ở nhà để lên lớp còn thể hiện biểu diễn đọc to, Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy những lời động viên thật là kỳ diệu. Nó không chỉ giúp học sinh hứng khởi trong học tập mà nó còn giúp những đứa trẻ, nhút nhát, đã trở thành những đứa trẻ mạnh dạn nhanh nhẹn hơn.
4.5. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc giúp đỡ học sinh hạn chế năng lực học ở nhà:
 Các em học sinh mới vào lớp 1 rất nhỏ trí nhớ còn non nớt, thường có sức khoẻ yếu, trí tuệ chậm phát triển hay quên. Đặc biệt là ở học sinh hạn chế đọc. Vì vậy các em luôn cần được ôn luyện bài. Nếu chỉ học bài ở trên lớp thôi thì hôm sau các em học sinh hạn chế về đọc sẽ quên sạch. Bởi vậy vai trò của cha mẹ trong việc giúp các em học ở nhà là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là việc rèn đọc, viết ở lớp 1. Nghe tôi nói vậy các phụ huynh rất ủng hộ, hứa sẽ uốn nắn, kèm cặp học sinh học ở nhà. Với các em hạn chế về đọc tôi thường xuyên gọi điện, trao đổi với bố mẹ các em về nội dung cần kèm cặp, giúp đỡ các em đọc.
 Như vậy thật tuyệt vời nếu có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường phải không các bạn.
4.6. Nhóm các học sinh hạn chế về đọc để phụ đạo:
 Trong lớp, có các học sinh hạn chế về đọc các mặt kiến thức như: Tôi xếp vào các nhóm để tiện việc giúp đỡ các em, phụ đạo các em được nhiều ở buổi học 2. Các nhóm học sinh như:
 Nhóm 1: Bao gồm các học sinh hạn chế về đọc
 Nhóm 2: Bao gồm các học sinh đọc được nhưng hay sai lỗi.
 Tôi xếp mỗi nhóm ở một hay hai bàn đầu, hàng ngày tôi giám sát chặt chẽ quá trình đọc của các em. Giờ học vần tôi phải chắc chắn các em đã đọc được bài trên lớp.
 Với HS nhóm 1: Khi cho các em luyện đọc từ ngữ, giáo viên nên kết hợp phân tích tiếng để giúp học sinh nhớ lại những âm vần đã học. Chúng ta cần liên tục gọi những học sinh hạn chế về đọc, cần động viên các em đọc thật to, rõ ràng. Cần tăng cường cho các em nhận xét nhau đọc, đúng hay sai, nếu sai thì ở đâu, các em có thể tự sửa lại cho bạn. Nếu học sinh không làm được việc đó, giáo viên phải kịp thời uốn nắn sửa sai ngay cho các em. Nhất thiết phải có khen kịp thời và động viên các em khắc phục các lỗi mà mình còn mắc phải. Khi các em đọc tốt thì các em mới học tốt được.
 Với HS nhóm 2: Để khắc phục lỗi đọc sai: Không chỉ rèn cho các em luyện đọc đúng từ trong giờ tập đọc mà trong các tiết tăng cường Tiếng Việt tôi cũng luôn viết bài lên bảng, cho học sinh đọc tăng cường thêm. Hoặc tôi đưa ra những bài tập phân biệt phụ âm đầu để giúp các em phát âm tốt hơn. 
 Với sự dạy bảo ân cần của các thầy cô và sự kiên trì của cha mẹ, các học sinh hạn chế về đọc ngày hôm nay tiến bộ hơn ngày hôm qua, dù một chút cũng là điều đáng được trân trọng và động viên. 
4.7. Trao đổi, học tập, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ:
 Giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, vì vậy là một tổ Trưởng chuyên môn tổ 1 tôi luôn trao đổi, học hỏi cùng đồng nghiệp về phương pháp dạy. Cùng tháo gỡ khó khăn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, cùng xây dựng nhiều chuyên đề giảng dạy.
 Vì vậy, chất lượng giáo viên của tổ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. So sánh đối chiếu:
 Như vậy: Với các biện pháp trên đây. Tôi đã nâng dần chất lượng học sinh ở lớp mình và vào đợt kiểm tra định kỳ kết quả học lực của các em như sau:
 Khảo sát đầu năm học 2022 – 2023
SS
HTT
HT
CHT
31
SL
%
SL
%
SL
%
8
25,8 %
13
41,9
10
32,3
Kết quả áp dụng năm học 2022 - 2023
GHKI
SS
HTT
HT
CHT
31
SL
%
SL
%
SL
%
12
38,7
13
41,9
6
19,4
CHKI
31
15
48,4
14
45,2
2
6,4
Học kì 2 vẫn đang áp dụng.
 Nhìn vào bảng thống kê cho thấy các em tiến bộ rất nhiều, đặc biệt là học sinh hạn chế về đọc. Các em đều đọc được to, rõ ràng, lưu loát. Các em trong lớp đều sống vui vẻ, tự tin, các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp tốt. Lớp luôn là lớpTiên tiến xuất sắc. Đạt được các thành tích cao trong các kỳ thi. Các em còn tham gia cuộc thi Toán Viedu cấp trường đã đạt nhiều thành tích cao. Em Nguyễn Như Quỳnh đạt giải Nhì. Hoàng Minh Thái, Dương Tuấn Kiệt đạt giải Ba.Trần Quang Khải, Đoàn Tùng Lâm, Đoàn Thị Ánh Tuyết, Phùng Tuệ Anh đạt giải Khuyến khích. Về Trạng nguyên Tiếng Việt Em Đoàn Thị Ánh Tuyết đã đạt cấp trường. Về giao lưu viết chữ đẹp cấp trường: Em Trần Đăng Khôi đạt giải Nhất. Đinh Gia Phú đạt giải Ba. Nguyễn Như Quỳnh, Đoàn Tùng Lâm, Lã Thu Hiền đạt giải Khuyến khích. Dự kiến học sinh Hoàn thành xuất sắc trong năm học là 20 em.
 Như vậy các em có rất nhiều thành tích trong học tập. Có được sự tiến bộ này là nhờ sự phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục, dạy dỗ học sinh.
2. Kết luận. 
 Tóm lại: Trên thực tế có rất nhiều học sinh hạn chế về đọc. Các em có tiến bộ hay không là nhờ thầy cô, cha mẹ. Việc tiếp thu tri thức với học sinh hạn chế về đọc gặp rất nhiều khó khăn nhưng không phải là không làm được.
 Vậy ngay từ đầu không chỉ nhà trường mà gia đình không thể lơ là, mà các bậc làm cha, làm mẹ phải thực sự quan tâm đến việc học của con, hướng dẫn con khi gặp khó khăn và thường xuyên động viên con trong việc học. việc quan tâm của giáo viên đến từng học sinh và phương pháp giảng dạy sát đối tượng, kịp thời khích lệ động viên, đáp ứng đúng những điều các em còn thiếu về kiến thức, kỹ năng nhận chữ nhanh sẽ giúp các em dần theo kịp yêu cầu về chất lượng đọc ở cấp Tiểu học giúp các em học tập tiến bộ. 
 Người giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi giáo viên có chuyên môn cao, thực sự nhiệt huyết và say mê nghề nghiệp. Để khơi dậy lòng say mê học tập của các em.người giáo viên phải luôn trau dồi kiến thức, nghiệp vụ sư phạm để luôn đem đến cho học sinh những niềm vui trong việc tiếp thu những kiến thức mới. 
3. Khuyến nghị và đề xuất.
 Phòng giáo dục. Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề để giáo viên học tập không chỉ học tập kiến thức mà còn học nghiệp vụ sư phạm. Đó là cách truyền thụ cho học sinh, cách nói năng, cư xử của giáo viên đối với học sinh.
 - Về phía nhà trường. Cần tổ chức phụ đạo riêng số học sinh hạn chế về năng lực ngay từ đầu năm học.
 - Về phía học sinh.Tham gia đầy đủ các buổi hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức.
 Trên đây là một số kinh nghiệm trong dạy học sinh hạn chế năng lực môn Tiếng Việt lớp 1. Đề tài còn có rất nhiều những thiếu sót, kính mong quý ban trong Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài hoàn thiện hơn. 
 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết, không sao chép lại của người khác. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Ba Trại, ngày 22 tháng 3 năm 2023
Người thực hiện
Quách Thị Thanh Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Sách giáo khoa các môn học lớp 1, tập 1, tập 2( Bộ sách Cánh diều)
2. Sách giáo viên các môn học lớp 1, tập 1, tập 2( Bộ sách Cánh diều)
3. Thông tư 27/2020/TT- BGDĐT Quy định đánh giá học sinh Tiểu học
4. Các công văn chỉ đạo việc thực hiện chương trình ở Tiểu học
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học của Bộ GD&ĐT.
6. Một số hình ảnh tổ chức các hoạt động cho học sinh.
7. Kinh nghiệm giản dạy rèn năng lực trên các kênh thông tin khác. 
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
MÔN: TIẾNG VIỆT(TUẦN 27)
Tiết 315: MÓN QUÀ QUÝ NHẤT
I. Yêu cầu cần đạt: Sau bài học, HS biết:
- Đọc đúng và rõ ràng các từ, các câu trong bài văn; tốc độ đọc khoảng 40- 50 tiếng/phút, biết nghỉ hơi ở dấu chấm, ngắt hơi ở dấu phẩy và GV hướng dẫn ngắt hơi ở câu dài; Giúp HS mở rộng vốn từ. Hiểu các từ ngữ trong bài. Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất
- Phát triển năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác; tư duy; quan sát...Biết vận dụng những điều đã học vào thực tế.
- Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của cháu đối với bà, biết yêu thương và quý trọng người thân.
II. Đồ dùng dạy học:
 GV: Máy tính, bài giảng điện tử
 HS: SGK, Bảng con, Vở Bài tập TV. 
III. Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động. 
* GV cho HS nghe hát và vận động theo nhịp bài hát “Bà ơi bà”.
* Gọi 2 HS đọc truyện Chuột con đáng yêu và TLCH:
+ Vì sao chuột con ước được to lớn như voi?
-Gv nhận xét
- GV dẫn dắt vào bức tranh của SGK và giới thiệu bài.

- HS hát và vận động theo nhịp bài hát “Bà ơi bà”.
-2 HS đọc truyện Chuột con đáng yêu và trả lời câu hỏi
2. Hình thành kiến thức mới.
*HĐ1. Luyện đọc
a) GVđọc mẫu: ngắt nghỉ hơi sau dấu phẩy, dấu chấm và ngắt nghỉ ở câu dài. Giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà ngạc nhiên, cảm động. Lời Huệ vui vẻ, đáng yêu.
- Nhắc HS để ý chỗ ngắt nghỉ hơi
b) Luyện đọc tiếng, từ ngữ
- Cho HS luyện đọc cá nhân, tự tìm ra từ khó đọc hoặc từ bạn mình đọc sai, ghi lại trên thẻ từ
- GV quan sát HS hoạt động, giúp đỡ, chỉnh sửa, rèn đọc cho HS.
- GV nêu từ HS phát hiện.
+ Đối với các từ mà nhiều nhóm sai: GV chọn từ đưa lên slide, rèn HS đọc.
+ Đối với các từ chỉ 1-2 HS sai: GV cho HS trong đọc lại. 
+ Nếu từ nào HS không đọc được, có thể cho HS đánh vần và đọc trơn.
- GV kết hợp giải nghĩa từ: cái hộp rỗng (bằng hình ảnh)
c) Luyện đọc câu
- GV tổ chức cho HS đọc nối tiếp từng câu.
- GV giới thiệu câu dài cần đọc nghỉ hơi.
Đây không phải là / cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó,/ đến khi đầy ắp mới thôi.//
- Gv nhận xét

-HS lắng nghe
- HS luyện đọc cá nhân, tự tìm ra từ khó đọc.
-HS lắng nghe
- HS đọc nối tiếp từng câu.
d) Thi đọc đoạn, bài
- GV giới thiệu: bài này được chia thành 3 đoạn.
- Đoạn 1: Từ “Đầu đếncháu à.”
- Đoạn 2:Từ “Huệ đápmới thôi.”
- Đoạn 3: Các câu còn lại
- GV cho HS đọc từng đoạn.
- Gọi HS tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn
- GV cho HS khá giỏi đọc toàn bài.

-HS lắng nghe
- HS đọc từng đoạn.
- HS tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn
- HS khá giỏi đọc toàn bài.
*HĐ2. Tìm hiểu bài đọc
- Yêu cầu HS đọc câu hỏi 1 trong SGK. 
- GV cho HS trả lời câu hỏi:
+ Câu hỏi 1: Khi mở hộp quà, bà nói gì?
+ Câu hỏi 2: Huệ trả lời thế nào?
- HS đọc thầm câu hỏi 3.
- 1HS đọc to câu hỏi.
- HS làm việc cá nhân, khoanh vào ý em thích.
- HS giải thích vì sao mình lại lựa chọn đáp án đó.
- GV cho 1HS đọc to yêu cầu câu hỏi 4.
- GV cho HS TL
- GV chốt nội dung bài.

- HS đọc câu hỏi 1 trong SGK.
- HS trả lời câu hỏi
-HS đọc thầm câu hỏi 3.
- HS làm việc cá nhân, khoanh vào ý em thích.
- HS giải thích vì sao mình lại lựa chọn đáp án đó.
3. Luyện tập, thực hành.
*HĐ3. Luyện đọc lại (theo vai)
-1 tốp (3HS) đọc mẫu:1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời bà,
 1 HS đọc lời Huệ.
- GV và cả lớp bình chọn HS đọc hay nhất.(đúng vai, đúng lời, đúng từ, câu, đọc rõ ràng, biểu cảm) 

- HS đọc đúng lời các nhân vật
4. Vận dụng, trải nghiệm.
* Liên hệ:
- Em hãy nói cho cô và các bạn cùng nghe về tình cảm của bà dành cho em?
- Tình cảm của em với bà như thế nào? 
- Em cần làm gì để bà được vui.
- GV nhận xét tiết học. 
- Chuẩn bị tiết sau.

-HS trả lời
IV. Điều chỉnh sau bài dạy(nếu có):
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Học sinh hứng thú trong giờ học Tiếng Việt

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_hoc_sinh_han_che.doc