Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết đúng và đẹp cho học sinh Lớp 2 trong các tiết Chính tả

Tâm lí học và giáo dục học nêu rất rõ “ Quá trình hình thành nhân cách cho học sinh qua các hoạt động để từng bước phát triển nhận thức cho học sinh”

Các hoạt động ấy được tổ chức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.

- Nhân cách được hình thành “ Bằng hoạt động” và “ thông qua hoạt động”

- Thông qua các hoạt động học tập, lao động, vui chơi quá trình nhận thức của các em được phát triển theo các mức độ:

Mức 1: Hình thành tri thức kĩ năng.

Mức 2: Hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thói quen. Đây chính là cụ thể hoá mục tiêu giáo dục: Giáo dục đại trà và giáo dục học sinh năng khiếu.

Đối với học sinh tiểu học, việc lựa chọn các phương pháp, các biện pháp dạy học để hoàn thành nội dung giáo dục và đạt mục tiêu là vô cùng quan trọng để học sinh có tri thức, kĩ năng (nghe - nói - đọc - viết) để các em thực hành giao tiếp trong môi trường và trong cuộc sống.

doc 30 trang Thu Nga 08/09/2025 20
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết đúng và đẹp cho học sinh Lớp 2 trong các tiết Chính tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết đúng và đẹp cho học sinh Lớp 2 trong các tiết Chính tả

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết đúng và đẹp cho học sinh Lớp 2 trong các tiết Chính tả
q
 Ghép với “q” là “u” ( không bao giờ âm “ o” đứng sau phụ âm “ q” ).
u
- Nếu bài tập dạng lựa chon là một đoạn thơ tôi hướng dẫn cho các em học sinh nhớ điền âm đầu vào chữ đầu dòng thơ là chữ cái viết hoa.
Ví dụ: 
 Điền vào chỗ trống l hay n?


Đáp án đúng
ăm gian ều cỏ thấp e te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập òe
ưng dậu phất phơ màu khói nhạt
àn ao lóng ánh bóng trăng oe.
 Nguyễn Khuyến

Năm gian lều cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng dậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. 
 Nguyễn Khuyến

b. Đối với dạng bài tập điền dấu thanh vào trên các chữ in đậm hoặc điền vần vào từ có âm đầu cho trước:
- Giáo viên khai thác triệt để kênh hình và phát âm thật chuẩn các từ ngữ cần điền dấu thanh rồi yêu cầu học sinh ghi vào vở bài tập.
- Yêu cầu học sinh đọc to câu đó, cho cả lớp quan sát tranh vẽ, thảo luận nhóm đôi rồi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi.
- Giáo viên gọi 1 học sinh trả lời, nhận xét và chữa bài tập.
 Cuối mỗi tiết dạy bài tập chính tả dạng này với cách dạy như trên tôi thấy hiệu quả rất cao: 100% học sinh hiểu bài, tìm ra lời giải nhanh và đúng.
Ví dụ 1: 
Điền vào ô trống r, d hay gi? Đặt dấu 
hỏi hay dấu ngã trên những chữ in đậm? 

Đáp án đúng
 Thăm nhà Bác
Anh dắt em vào cõi Bác xưa
Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa
Có hồ nước lặng sôi tăm cá
Có bươi cam thơm mát bóng ừa.
Có ào râm bụt đo hoa quê
Như cổng nhà xưa Bác trở về
Có bốn mùa au tươi tốt lá
Như nhưng ngày cháo bẹ măng tre
Nhà Gác đơn sơ một góc vườn
Gô thường mộc mạc, chăng mùi sơn
 ường mây chiếu cói, đơn chăn gối
Tủ nhỏ, vừa treo mấy áo sờn.
 Tố Hữu


 Thăm nhà Bác
Anh dắt em vào cõi Bác xưa
Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa
Có hồ nước lặng sôi tăm cá
Có bưởi cam thơm mát bóng dừa.
Có rào râm bụt đỏ hoa quê
Như cổng nhà xưa Bác trở về
Có bốn mùa rau tươi tốt lá
Như những ngày cháo bẹ măng tre
Nhà Gác đơn sơ một góc vườn
Gỗ thường mộc mạc, chẳng mùi sơn
Giường mây chiếu cói, đơn chăn gối
Tủ nhỏ, vừa treo mấy áo sờn.
 Tố Hữu

Ví dụ 2: 
Điền vào chỗ trống in hay inh?


Đáp án đúng
- To như cột đ..`..
- K.. ... như bưng
- T.`.. làng nghĩa xóm
- K.. trên nhường dưới
- Ch bỏ làm mười.


- To như cột đình
- Kín như bưng
- Tình làng nghĩa xóm
- Kính trên nhường dưới
- Chín bỏ làm mười.
c. Đối với dạng bài tập tìm từ ngữ khi đã biết nghĩa của từ:
 Đó là vấn đề mà khi họp tổ chuyên môn khối 2 chúng tôi đã thảo luận rất sôi nổi. Đối với tiết này tôi luôn thực hiện mềm dẻo các bước sau:
Đọc rõ ràng ý nghĩa của từ ngữ đó cho học sinh nghe.
Yêu cầu 1- 2 học sinh đọc lại, cả lớp suy nghĩ tìm từ.
Nếu trên 80% học sinh trong lớp đã tìm ra yêu cầu học sinh ghi ra bảng con 
giáo viên sẽ phát hiện ai đúng, ai sai dể giúp đỡ các em kịp thời bằng cách đưa ra câu gợi ý, tìm ra từ cùng nghĩa ( trái nghĩa) 
Nếu khoảng 1/ 2 số học sinh trong lớp chưa tìm ra từ giáo viên sẽ gợi ý tiếp để học sinh tìm ra từ. Khi đó học sinh đọc đồng thanh theo nhóm lớn: Nhóm 1 đọc đố nhóm 2, nhóm 2 trả lời, nhóm 3 làm trọng tài.
Ví dụ: 
Tìm các từ có thanh hỏi hoặc thanh ngã:


Đáp án đúng
Chỉ hiện tượng gió rất mạnh, gây mưa to, có sức phá hoại dữ dội.
Cùng nghĩa vơi cọp, hùm.
Trái nghĩa với bận.


- bão
hổ
rỗi

4.8. Một số biện pháp khác:
 Bên cạnh các biện pháp đã nêu trên, trong mỗi tiết dạy học trên lớp tôi còn dùng một số biện pháp khác nhằm phát huy ý thức tích cực rèn chữ viết cho học sinh.
a. Về phía giáo viên:
 Bản thân tôi luôn chú ý tới chữ viết của mình sao cho mỗi chữ viết cho học sinh đều là chữ mẫu mực để các em học tập như ghi lời nhận xét ở vở của các em, điểm chấm, chữ viết trong sổ liên lạc, ghi nhận xét học bạ và đặc biệt là khi viết trên bảng lớp.
Khi trả bài cho các em nhận xét kĩ những ưu điểm, khuyết điểm về chữ viết của học sinh và cách sửa lỗi sai đó ( lỗi sai độ cao, lỗi sai độ rộng, khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ, khoảng cách giữa các chữ với nhau,)
Các chữ có vần gồm 2 nguyên âm mà có dấu thanh khi phát âm trọng âm dồn vào nguyên âm nào ta viết dấu thanh đó ở trên ( hoặc ở dưới) âm đó.
Ví dụ: quà, quả : trọng âm dồn vào nguyên âm “ a” nên khi viết từ “ quà” , 
“ quả” ta ghi dấu thanh trên chữ “ a”.
 Khi phát âm tiếng “ quạ” trọng ân dồn vào nguyên âm “ a” nên khi viết từ 
“ quạ” ta ghi dấu nặng dưới chữ “ a”.
Ví dụ: 
 + Khi phát âm tiếng : “của” , “lụa”, “vừa”, “lửa”, “lụa” trọng âm dồn vào âm “ u”, “ ư” nên khi viết ta ghi dấu thanh trên ( dưới) chữ “ u”, “ ư”.
Đối với các chữ có vần gồm 3 chữ cái, có nguyên âm đôi “ iê”, “ yê” “ ươ” hoặc “ uô” mà có dấu thanh thì dấu thanh được ghi vào trên ( hoặc dưới ) chữ cái cuối của nguyên âm đôi.
Ví dụ: biển, miến, triển, yểng, yêng, chước, quốc, luộc,
Mỗi tháng chấm điểm vở sạch chữ đẹp một lần vào cuối tháng và trả vở cho gia đình học sinh xem rồi ghi ý kiến của cha mẹ học sinh vào trang cuối vở để giáo viên biết thông tin ngược của gia đình các em.
b. Về phía gia đình học sinh:
 Trong mỗi buổi họp phụ huynh học sinh và mỗi lần trao đổi với bố mẹ các em giáo viên luôn nhấn mạnh đến việc rèn chữ viết của học sinh. Kính mong bố mẹ và gia đình các em tích cực rèn con ở nhà bằng bàn ghế ngồi học đúng quy cách và góc học tập riêng cho các em ở nơi yên tĩnh và đầy đủ ánh sáng, có bóng điện để chếch phía bên trái bàn học ( không để bóng điện cao quá, không để bóng điện chiếu sáng thẳng vào đầu ).
c. Về phía nhà trường và xã hội:
 Các phương tiện thông tin đại chúng nên nêu nhiều tấm gươngviết chữ đẹp và các bài viết của người đó lên để học sinh xem và hướng quyết tâm rèn chữ viết đẹp.
 Về phía nhà trường : Phòng học các lớp 2 nói chung ở trường tôi và lớp 2A do tôi chủ nhiệm đã có đủ bàn ghế 2 chỗ ngồi đúng cách cho học sinh và có đủ ánh sáng vào mùa đông,quạt mát về mùa hè và 100% bảng chống loá có kẻ ô rất thuận lợi cho việc rèn chữ của các em. 
- Nhà trường thường xuyên mở các cuộc thi giao lưu vở sạch chữ đẹp. Chọn giáo viên, học sinh viết chữ đẹp 2 vòng vào cuối học kỳ 1 và giữa học kỳ 2 có trao giải và khen thưởng kịp thời các học sinh viết chữ đẹp.
 Động viên các học sinh còn chưa được công nhận nỗ lực kiên trì rèn chữ để có mặt ở các cuộc thi giao lưu viết chữ đẹp năm học sau.
 Hoà chung với không khí thi viết “Những dòng chữ đẹp hàng tháng” của 
trường, tôi còn tổ chức cho học sinh lớp tôi thi đua viết Những dòng chữ đẹp hàng tuần của lớp.
 Những học sinh viết đẹp sẽ được tuyên dương, được tặng dang hiệu “Cây 
bút vàng lớp 2A” nên các em rất phấn khởi hào hứng thi đua rèn và tiến bộ nhanh.
 Đến cuối năm học, tháng 5 năm 2017, tôi khảo sát so sánh kết quả đối chứng với đầu năm học thu được kết quả như sau:
* Số liệu khảo sát sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
 Tôi đã khảo sát qua phiếu học tập và được thực hiện sau khi học tiết chính tả (Tập chép:“ Người làm đồ chơi” (SGK - TV 2 - Tập 2 trang 135). Nội dung phiếu như sau:
PHIẾU HỌC TẬP
PHÂN MÔN: CHÍNH TẢ
Bài: Người làm đồ chơi
Họ và tên học sinh:..
Lớp : 2
 Em hãy nghe - viết cho đúng chính tả đoạn văn sau:
Người làm đồ chơi
 Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.

 Sau giờ học chính tả đó, tôi có chấm bài trên phiếu học tập và có số liệu theo kết quả như sau:
TSHS : 35 em
Viết sai chính tả
Viết đúng chính tả
SL
7
2
TL %
20, 0 %
80, 0 %

Các lỗi sai chính tả của học sinh lớp 2A được chia ra cụ thể như sau:
TSHS
Viết sai chính tả
Viết đúng
chính tả

35
Độ cao, khoảng cách, quy tắc chính tả

Dấu thanh

Vần

Phụ âm đầu
5
1
1
0
30
 
 Cuối năm học 2017 - 2018, tôi chấm vở sạch chữ đẹp và đã phân loại chữ viết của học sinh lớp 2A như sau:
 Loại
TSHS: 35 
A
B
C
SL
33
2
0
TL %
94, 3%
5, 7%
0 %

PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG:
 Bằng sự kế thừa kinh nghiệm quý báu của các đồng nghiệp và sự tìm tòi
nghiên cứu của bản thân, sự nỗ lực rèn luyện của các em học sinh trong thời gian qua, lớp 2A do tôi chủ nhiệm đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về chữ viết và đạt được những thành tích đáng kể. Xếp loại vở sạch chữ đẹp các tháng của lớp 2A trong năm học 2017 - 2018 như sau: 
TSHS
LOẠI A
LOẠI B
LOẠI C
35
SL
TL
SL
TL
SL
TL
THÁNG 9
7
20, 0%
18
51, 4%
10
28, 6%
THÁNG 10
9
25, 7%
20
57, 1%
6
17, 2%
THÁNG 11
14
40, 0%
18
51, 4%
3
8, 6%
THÁNG 12
20
57, 1%
13
37, 1%
2
5, 8%
THÁNG 1
26
74, 3%
9
25, 7%
0

0%
THÁNG 2
28
80, 0%
7
20, 0 %
0

0%
THÁNG 3
29
82, 9%
6
17, 1%
0

0%
THÁNG 4
30
85, 8%
5
14, 2%
0

THÁNG 5
33
94, 3%
2
5, 7%
0


 Cuối năm học, vở Chính tả của học sinh lớp 2A được xếp loại như sau: 
- Xếp loại A đạt 33 em = 94, 3 %. 
- Xếp loại B đạt 2 em = 5, 7 %.
Không có học sinh nào có chữ viết xếp loại C.
TSHS
35 em
KẾT QUẢ MÔN TOÁN BẰNG ĐIỂM SỐ
TSHS được ĐG: 35 em
Đầu năm học
Cuối học kỳ I
Cuối năm học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Điểm 10
2
5.7 %
18
51.4%
21
60.0 %
Điểm 9
4
11.4 %
5
14.3 %
9
25.7 %
Điểm 7 - 8
20
57.1 %
10
28.6 %
5
14.3 %
Điểm 5 - 6
9
25.8 %
2
5.7 %
0
0 %
Điểm < 5
0
0%
0
0%

0 %
Ngoài ra, trong năm học 2016 – 2017, học sinh lớp 2A của tôi còn đạt được những thành tích sau:
Kỳ thi
Cấp tổ chức
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giải KK
Viết chữ đẹp
Trường

2
1
9
Giải Toán Tiếng Việt trên Internét
Trường

2
5
9
Huyện
1
1


Trạng nhí tiếng Anh Victoria
Thành phố
1

2

Tập thể lớp tôi chủ nhiệm đạt Lớp Tiên tiến và Vở sạch chữ đẹp, Giải Nhất trong cuộc thi trang trí lớp học; Giải Nhì trong cuộc thi Văn nghệ và Đồng diễn múa hát tập thể chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11.
Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình giảng dạy của bản thân tôi giúp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh lớp 2 giải Toán tốt. 
 Thời gian thực hiện đề tài có một năm học trong phạm vi 35 học sinh của lớp 2A nên không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
 Qua cuộc thi Viết chữ đẹp cấp trường, kết quả đạt được như sau:
có 2 học sinh lớp 2A đạt giải Nhì cuộc thi viết chữ đẹp cấp trường.
 Đồng thời, trong cuộc thi Viết chữ đẹp cấp huyện năm học 2017 - 2018 vừa qua, 2 học sinh lớp 2A dự thi. Kết quả có 1 em học sinh đạt giải Ba và 1 em đạt giải Khuyến khích Viết chữ đẹp cấp huyện.
 Ngoài ra, trong năm học 2017 - 2018 này lớp 2A có 2 em đạt giải Nhì và 1 em đạt giải Ba kì thi Toán Internet cấp trường; Trong đó có 1 em đạt giải Nhất Toán Internet cấp huyện.
 Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình giảng dạy của bản thân tôi giúp học sinh lớp 2 rèn chữ viết đẹp có hiệu quả tốt. 
 Thời gian thực hiện đề tài có một năm học trong phạm vi 35 học sinh của lớp 2A nên không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
2. CÁC ĐỀ XUẤT - KHUYẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
 Sau quá trình thực hiện đề tài này tôi có một số ý kiến nhỏ sau:
a. Về phía Phòng Giáo dục và Đào tạo:
 - Phòng Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức thường xuyên các buổi chuyên đề cho giáo viên các trường về vấn đề rèn chữ viết đẹp cho học sinh.
 - Duy trì đều đặn cuộc thi Viết chữ đẹp cấp huyện cho học sinh Tiểu học định kỳ mỗi năm một lần.
b. Về phía các nhà trường Tiểu học:
- Các Nhà trường nên tổ chức các buổi toạ đàm và tổ chức các buổi giao lưu về vấn đề rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Các thầy cô giáo viết chữ đẹp trong trường sẽ nêu ra các biện pháp rèn chữ đẹp hiệu quả để bạn bè đồng nghiệp học tập nâng cao chuyên môn.
- Coi trọng vấn đề Rèn chữ đẹp - Giữ vở sạch cho học sinh trong trường học .
- Các Nhà trường nên thực sự quan tâm đến việc rèn chữ cho học sinh trường mình bằng cách thắp sáng cho học sinh kết hợp cả hai loại bóng đèn tròn và đèn tuýp.
c. Về phía giáo viên:
Mỗi giáo viên cần rèn chữ viết của bản thân thực sự trở thành chữ mẫu chuẩn để 
học sinh học tập.
Ngay từ đầu năm học mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp nên hướng dẫn học sinh lớp 
mình cách chọn vở, mua bút máy và quy định cả lớp viết cùng một màu mực.
d. Về phía gia đình học sinh:
Các gia đình cần quan tâm thực sự và thường xuyên đến việc rèn chữ viết của con em mình.
Hằng ngày cần kết hợp với giáo viên kiểm tra vở và rèn chữ viết cho các con. 
 Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy phân môn Chính tả thuộc bộ môn Tiếng Việt. Với thời gian nghiên cứu, thực nghiệm trong một năm học và trong phạm vi lớp 2A gồm 35 học sinh nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. 
 Vậy tôi kính mong nhận được những góp ý trân thành của các bạn đồng nghiệp, của Hội Đồng khoa học cơ sở và đặc biệt là ý kiến đóng góp của các Hội Đồng khoa học cấp trên cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn và được ứng dụng rộng hơn trong giảng dạy.
 Tôi xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm của các đồng chí ở tổ 2 nói riêng, các bạn đồng nghiệp nói chung và đặc biệt là Ban giám hiệu nhà trường để tôi thực hiện thành công được sáng kiến kinh nghiệm này.
 Tôi xin trân thành cảm ơn ! 
 Tôi xin cam đoan Sáng kiến kinh nghiệm này là do tự tôi viết, không sao chép nội dung của người khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN TÀI LIỆU
GHI CHÚ
1
Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo Dục và Đào tạo

2
Điều lệ nhà trường

3
Báo Giáo dục và thời đại

4
Tập san Giáo dục Tiểu học

5
Dạy Tập viết ở trường Tiểu học

6
Vở Tập viết lớp 2 ( Tập 1 + 2)

7
Vở Luyện viết chữ đẹp lớp 2 ( Tập 1 + 2)

8
Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học

9
Nét chữ - Nết người

10
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 - Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội


MỤC LỤC
Phần
Mục
Nội dung
Trang
Phần thứ nhất


ĐẶT VẤN ĐỀ

1 - 4
1
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp rèn chữ viết đúng và đẹp 
cho học sinh lớp 2 trong các tiết Chính tả ”
1
2
2. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
1
3
3. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
2
4
4. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm

5
5. Đối tượng nghiên cứu

6
6. Đối tượng khảo sát

7
7. Phương pháp nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm 
3

8
Thời gian và phạm vi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm


8.1
Thời gian và phạm vi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm


8.2
Phạm vi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm



NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
( NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI)
5 - 21

1
Cơ sở khoa học của việc chọn sáng kiến kinh nghiệm:


1.1
Cơ sơ lí luận:


1.1.1
Cơ sở tâm lý:


1.1.2
Cơ sở giáo dục:


1.1.3
Cơ sở thực tiễn:


1.2
Cơ sở tâm lí:


2
Đặc điểm tình hình và số liệu khảo sát: 
( Hiện trạng khi chưa thực hiện)


2.1
Thuận lợi


2.2
Khó khăn


3
Biện pháp thực hiện (Nội dung chủ yếu của sáng kiến kinh nghiệm)


Phần thứ ba 
Kết luận và khuyến nghị

22 - 24

1
Kết quả thực hiện có só sánh đối chứng



2
Các đề xuất – khuyến nghị sau quá trình thực hiện đề tài
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
 Ngày tháng.. năm 2018
 Chủ tịch Hội đồng
 .
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 Ngày tháng..năm 2018
 Chủ tịch Hội đồng
 .

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_viet_dung_va.doc