Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 1
Thuận lợi
a) Giáo viên
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với lớp đầu cấp. Tổ chức bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn cấp trường, liên trường, cấp huyện…để học tập trao đổi kinh nghiệm.
- Có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
- Đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 của trường hiện nay hầu hết có tay nghề lâu năm công tác, có nhiều kinh nghiệm, ý thức cao, tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ.
b) Học sinh
- Đa số các em ngoan, lễ phép, biết nghe lời thầy, cô giáo…
- Các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập phục vụ cho học tập.
- Đa số các em đã học qua mẫu giáo. Được phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 1

c sinh được thực hành viết ngay. Việc hướng dẫn HS đọc, viết tên nét cũng rất quan trọng. Vì các em nắm được tên các nét thì khi viết kết hợp các nét để tạo thành chữ sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra tập cho các em nắn được vị trí của dấu thanh và nắm quy tắc chính tả thì khi viết sẽ ít sai hơn. Trong quá trình luyện viết đòi hỏi GV phải thật kiên nhẫn rèn từng con chữ cho các em. Không chỉ một sớm một chiều mà các em viết đẹp được mà đòi hỏi cả một thời gian kiên trì tập luyện. Tăng cường luyện viết cho các em ở các tiết ôn luyện. Trong quá trình viết thì các em sẽ nhớ chữ và đọc tốt hơn. c) Rèn khả năng nói và nghe Theo yêu cầu cần đạt của chương trình và sách giáo khoa mới hoạt động nói và nghe là hoạt động đóng vai trò chủ đạo cùng với đọc viết để học sinh học tốt môn Tiếng Việt và phát triển đầy đủ bốn kỹ năng. Sau mỗi bài học học sinh được nói và nghe bạn nói để hiểu, nhận biết, trải nghiệm một số kỹ năng sống gần gũi với học sinh từ đó giúp các em phát triển toàn diện. Để việc tổ chức hoạt động này có hiệu quả GV cần lưu ý: Câu hỏi phải dễ hiểu, nội dung luyện nói nên đơn giản, không nên quá cao với khả năng nhận biết của học sinh lớp 1. Giáo viên nên khuyến khích các đối tượng trong lớp đều được tham gia. d) Dạy đọc thông qua trò chơi, câu chuyện - Việc dạy đọc kết hợp trò chơi giúp các em không bị nhàm chán. Kích thích sự sáng tạo, hứng thú trong học tập. - Tổ chức đa dạng các trò chơi VD: Giáo viên cho HS xem tranh hoặc vật thật tìm ra tiếng có âm, vần vừa học. Thi đố vui, thi ai đọc nhanh. - GV cần rèn phát âm chuẩn, giọng đọc rõ ràng, truyền cảm để thu hút sự chú ý của HS. e) Xây dựng đôi bạn cùng tiến Trong lớp GV cần xây dựng đôi bạn cùng giúp nhau học tiến bộ. Em học tốt, học nhanh kèm những em học chậm. Không những hướng dẫn đọc, viết mà hỗ trợ cả khi các em làm việc theo nhóm. Khi thảo luận về vần đề mà GV đưa ra thì những em học nhanh, nói to, rõ ràng cùng hỗ trợ bạn từ cách hỏi và trả lời bạn sao cho đúng yêu câu, tròn câuHoặc những em có giao tiếp tốt ngồi gần em dân tộc để hỗ trợ tăng cường tiếng việt cho bạn. Đó cũng là một trong những biện pháp đã được áp dụng có hiệu quả. g) Phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh - Đối với chương trình sách giáo khoa theo chương trình phổ thông thì lượng kiến thức mà các em học rất nhiều. Ngay đầu năm học GV tìm hiểu và tìm nhiều biện pháp phối hợp với cha mẹ học sinh để cùng thống nhất phương pháp dạy và giáo dục trẻ ở nhà là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Giữa GV và cha mẹ HS cần thống nhất cách dạy trẻ học ở nhà. Cha mẹ HS đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa gia đình và nhà trường, hỗ trợ GV trong việc dạy trẻ học ở nhà. - GV thường xuyên gặp gỡ, thăm hỏi tình hình học tập của HS ở nhà để nắm bắt thêm khó khăn, vướng mắc cùng nhau tháo gỡ những khó khăn đó. i) Rèn cho học sinh học tập theo phương pháp tổ chức hoạt động như - Hoạt động Chia sẻ (Khởi động): HS chia sẻ những điều đã trải nghiệm liên quan đến bài học hoặc thực hiện một số hoạt động dựa trên kinh nghiệm đã có để chuẩn bị cho bài học mới. - Hoạt động Khám phá: HS phát hiện vấn đề, phân tích và xử lí tình huống mới để học kiến thức mới, tích lũy kinh nghiệm mới. - Hoạt động Luyện tập: HS phát hiện vấn đề, phân tích và xử lí tình huống tương tự tình huống mới học để củng cố kiến thức, rèn kĩ năng thực hành. - Hoạt động Ứng dụng: HS vận dụng những điều đã học để phát hiện vấn đề, phân tích và xử lí những tình huống có thực trong đời sống tương tự tình mới học. Hoạt động ứng dụng có thể được thực hiện ngay trong giờ học (ở trong lớp, trong hoặc ngoài khuôn viên nhà trường) hoặc thực hiện ở nhà. * Được tham gia các hoạt động học tập học sinh sẽ phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo và nâng cao hiệu quả dạy - học và kết quả học tập cũng được nâng dần lên. IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI DẠY-HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1 * Đối với giáo viên - Cần có kế hoạch bài dạy cụ thể, rõ ràng. - Xác định đúng mục tiêu bài học. - Chuẩn bị học liệu và trang thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ. - Vận dụng tốt các phương pháp, hình thức dạy học theo hướng tổ chức hoạt động để phát huy tính tích cực của học sinh. - Giáo viên phải làm mẫu chuẩn xác: Khi đọc, viết, khi dạy nói và nghe. - Chú trọng rèn kĩ năng phát âm cho HS, kịp thời sửa sai khi HS phát âm chưa chuẩn. - Đầu năm học tổ chức họp phụ huynh HS để trao đổi và thống nhất về cách đọc một số âm, vần ... - Đối với việc dạy và học môn Tiếng Việt bên cạnh những yêu cầu bắt buộc giáo viên không nên chỉ chú trọng khâu rèn đọc mà phải luôn lưu ý việc rèn chữ viết đẹp và viết đúng chính tả, rèn kỹ năng nói và nghe cho học sinh. - GV cần phải gần gũi, nhẹ nhàng, tôn trọng học sinh: Trong bất cứ hoàn cảnh nào thì GV cũng luôn là người quan tâm, chia sẻ những vui buồn với các em. Sẵn sàng lắng nghe HS, chấp nhận mọi ý kiến của các em, không nên bác bỏ bất cứ ý kiến nào dù chưa đúng. - Luôn tạo không khí vui vẻ, thoải mái, tạo cho học sinh cảm giác an toàn khi ở trường, ở lớp. * Đối với học sinh - Đi học chuyên cần - Có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. - Giờ học phải tập trung chú ý khi giáo viên hướng dẫn phát âm. - Nên phát âm đúng theo GV. Tránh phát âm tiếng địa phương. - Nhớ kĩ quy tắc viết chính tả để viết đúng, mạnh dạn trong phát biểu xây dựng bài, trong giao tiếp với thầy cô và bạn bè. V. QUY TRÌNH DẠY PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT Dạng bài Học vần (Tiết 1) 1. Ôn và khởi động HS ôn lại bài hôm trước (Có thể đọc hoặc viết bảng con vài từ đã học của bài trước. Tùy vào tình thực tế học sinh mà GV tổ chức ôn bài cho phù hợp) 2. Nhận biết HS quan sát tranh, tìm hiểu nội dung tranh. GV giới thiệu âm, vần mới có trong câu, hướng dần đọc trơn, so sánh các vần 3. Đọc a) Đọc vần - GV giới thiệu vần, đánh vần mẫu - HS nối tiếp nhau đánh vần. - GV yêu cầu lớp đánh vần đồng thanh - HS nối tiếp nhau đọc trơn vần. - GV yêu cầu lớp đánh vần đồng thanh * Ghép chữ cái tạo vần (có thể kết hợp ghép tiếng chứa vần mới) - HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép thành các vần, tiếng chứa vần vừa học. - GV yêu câu lớp đọc đồng thanh ut, ưt một số lần. b) Đọc tiếng * Đọc tiếng mẫu - GV giới thiệu mô hình tiếng mẫu . - HS đánh vần tiếng mẫu - Lớp đánh vần đồng thanh tiếng mẫu * Đọc tiếng SHS - GV đưa các tiếng có trong SHS. - HS đánh vần một tiếng nối tiếp nhau . - Lớp đánh vần mỗi tiếng một lần. - HS đọc trơn một tiếng nối tiếp nhau. - Lớp đọc trơn đồng thanh một lần tất cả các tiếng c) Ghép chữ cái tạo tiếng - HS ghép các tiếng có chứa vần vừa học - HS phân tích tiếng, HS nêu lại cách ghép. - GV yêu cầu cả lớp đọc trơn đồng thanh những tiếng mới ghép được. d) Đọc từ ngữ - GV lần lượt đưa tranh minh hoạ - HS nêu yêu cầu nói tên sự vật trong tranh. GV rút ra từ, giảng từ - GV yêu cầu HS nhận biết tiếng chứa vần, phân tích và đánh vần tiếng đọc trơn từ ngữ. - GV yêu cầu HS đọc trơn nối tiếp. HS đọc trơn các từ ngữ theo tổ. Lớp đọc đồng thanh một số lần. e.Đọc lại bài: Cho HS đọc lại toàn bài 4. Viết bảng con + GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn cách viết + HS viết bảng con. * Củng cố: HS đọc lại bài * Nhận xét tiết học Tiết 2 5. Viết vở tập viết - HS viết vào vở tập viết vần và từ, câu - GV nhận xét và sửa bài 6. Đọc đoạn - GV đọc mẫu cả đoạn - HS đọc thầm và tìm tiếng mới chứa âm, vần - HS đọc trơn tiếng chứa âm, vần - HS xác định câu - HS đọc nối tiếp câu - HS đọc cả đoạn - Lớp đọc đồng thanh cả đoạn - GV nêu câu hỏi gợi ý tìm nội dung đoạn đọc 7. Nói theo tranh - GV cho HS quan sát tranh và gợi ý câu hỏi để học sinh trả lời câu hỏi, trình bày sự nhận biết và hiểu của mình qua bức tranh 8. Củng cố, dặn dò - HS đọc lại bài. - Nhận xét tiết học. - Dặn HS ôn lại bài. V. KẾ HOẠCH TIẾT DẠY MINH HỌA Môn: Tiếng Việt Bài 52: ut- ưt (Tiết 1) I. MỤC TIÊU * Giúp học sinh phát triển các năng lực: - Nhận biết và đọc đúng các vần ut, ưt; đọc đúng các tiếng, từ ngữ có các vần ut, ưt. - Đọc hiểu: hiểu và trả lời được các câu hỏi có liên quan đến nội dung bài, hiểu những từ ngữ chứa các vần ut, ưt có trong bài học. - Viết đúng các vần ut, ưt (chữ cỡ vừa); viết đúng các tiếng, từ ngữ có các vần ut, ưt - Nói và nghe: Nói được nội dung có trong tranh. Nghe và nhận xét bạn nói. * Hình thành cho học sinh phẩm chất Biết đoàn kết (Cảm nhận được tinh thần đồng đội trong thể thao thông qua hình ảnh trong câu nhận biết) . II. CHUẨN BỊ - GV: Nắm vững đặc điểm phát âm ut, ưt cấu tạo và cách viết các vần ut, ưt hiểu rõ nghĩa của các từ ngữ trong bài học và cách gìải thích nghĩa của những từ ngữ này. SGK, tranh phần nhận biết, tranh từ ngữ, vật thật (bút chì) - HS: SGK, bảng con, bộ ghép chữ. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 Hoạt động của gìáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ôn và khởi động - HS hát - GV cho học sinh ôn bài: et, êt, it, con vẹt, bồ kết, quả mít - GV cho HS viết bảng con 2. Nhận biết - GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi Em thấy gì trong tranh? - GV cũng có thể đọc thành tiếng câu nhận biết và yêu câu HS đọc theo. GV đọc từng cụm từ, sau mỗi cụm từ thì dừng lại để HS đọc theo. GV và HS lặp lại câu nhận biết một số lần: Cầu thủ số 7/ thu hút khán gìả bằng một cú sút dứt điểm. - GV giới thiệu các vần mới ut, ưt. Viết tên bài lên bảng, đọc mẫu. Gọi HS so sánh 2 vần 3. Đọc a. Đọc vần * Đọc vần ut, ưt - GV giới thiệu vần ut, đánh vần mẫu - GV yêu cầu HS nối tiếp nhau đánh vần. - GV yêu cầu lớp đánh vần đồng thanh vần ut, một lần. - GV yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc trơn vần. - GV yêu cầu lớp đọc trơn vần ut, - GV giới thiệu vần ưt (như giới thiệu ut) * Ghép chữ cái tạo vần ut, ưt, kết hợp ghép tiếng sút. - GV yêu cầu HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép thành vần ut, ưt - GV yêu cầu lớp đọc đồng thanh ut, ưt một số lần. - GV yêu cầu HS chọn âm ghép thành vần ut sau đó chọn âm và dấu thanh để ghép thành tiếng sút b. Đọc tiếng * Đọc tiếng mẫu - GV giới thiệu mô hình tiếng sút. GV khuyến khích HS vận dụng mô hình các tiếng đã học để nhận biết mô hình và đọc thành tiếng sút. - GV yêu cầu một số HS đánh vần tiếng sút. Lớp đánh vần đồng thanh tiếng góc. - GV yêu câu một số HS đọc trơn tiếng sút. - GV cho lớp đọc trơn đồng thanh tiếng sút. * Đọc tiếng SHS - GV đưa các tiếng có trong SHS: bụt, hụt, lụt, sụt, dưt, mứt, nứt, sứt - GV yêu cầu HS đánh vần mỗi HS một tiếng. - GV yêu cầu mỗi HS đọc trơn nối tiếp nhau. - GV yêu cầu lớp đọc trơn đồng thanh một lần tất cả. - Cho học sinh tìm tiếng ngoài bài có vần ut, ưt c. Đọc từ ngữ - GV lần lượt đưa tranh minh hoạ, vật thật cho từng từ ngữ: bút chì, mứt dừa, nứt nẻ (Kết hợp giải nghĩa từ nứt nẻ, giáo dục qua vật thật bút chì) - Sau khi đưa tranh minh hoạ cho mỗi từ ngữ, chẳng hạn bút chì, GV nêu yêu cầu nói tên sự vật trong tranh. - GV yêu câu HS nhận biết tiếng chứa vần ut trong bút chì, phân tích và đánh vần tiếng bút, đọc trơn từ ngữ bút chì. GV thực hiện các bước tương tự đối với mứt dừa, nứt nẻ - GV yêu cầu HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. HS đọc trơn các từ ngữ. d.Đọc lại bài: Cho HS đọc lại toàn bài 4. Viết bảng - GV đưa mẫu chữ viết các vần ut, ưt. GV viết mẫu, vừa viết vừa nêu quy trình và cách viết ut, ưt , bút chì, mứt dừa - GV yêu cầu HS viết vào bảng con - GV nhận xét, đánh gìá và sửa lỗi chữ viết cho HS. * Củng cố: - HS đọc lại toàn bài - GV nhận xét tiết học - Hs hát - HS đọc cá nhân, cả lớp. - HS viết bảng con mỗi tổ 1 từ Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 con vẹt bồ kết quả mít - HS quan sát tranh và trả lời: (Trận bóng đá thiếu nhi có cầu thủ, có bạn cổ vũ...) - Hs quan sát và đọc theo GV - HS đọc trơn vần, so sánh 2 vần ut và ưt - HS nối tiếp đánh vần ut, - Lớp đánh vần một lần - HS nối tiếp đọc trơn vần ut, - Lớp đọc trơn 2 vần một lần - HS thực hiện ghép vần ut, ưt - Đọc lại vần vừa ghép ut, ưt - Lớp đọc đồng thanh ut, ưt (vài lần) - HS ghép tiếng sút - HS quan sát và nhận biết mô hình tiếng mới s ut sút - HS đánh vần tiếng mẫu(5 HS) - HS đọc trơn tiếng mẫu (5 HS) - Cả lớp đọc trơn đồng thanh tiếng sút. - HS quan sát và đọc thầm - HS đánh vần tiếng (8 HS) - HS đọc trơn tiếng (8HS) - Lớp đọc trơn đồng thanh một lần các tiếng - HS xung phong tìm, đọc lại - HS xem tranh nêu nhận biết về nội dung - HS nghe và hiểu từ mới - HS nhận biết tiếng chứa vần mới - HS đánh vần tiếng mới, lớp đánh vần, đọc trơn - HS đọc trơn các từ ngữ ( 4HS) - Lớp đọc đồng thanh từ ngữ một số lần - 1 HS đọc lại toàn bài - HS quan sát - HS viết lần lượt theo mẫu - HS nhận xét bài bạn - HS nghe GV nhận xét - Đọc cá nhân - cả lớp - HS lắng nghe ý kiến nhận xét của GV Giáo viên dạy minh họa: Phan Ngọc Diễm. Trường TH Vĩnh Bình A VI. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua vận dụng kết hợp một số biện pháp và phương pháp giúp học sinh phát triển bốn kỹ năng trong môn Tiếng Việt cho học sinh vào thực tiễn giảng dạy từ đầu năm đến nay, chất lượng học sinh biết đọc, viết tăng hơn so với đầu năm. Cụ thể: Đầu năm học số HS chưa biết đọc, viết của tổ là 17 em. Đến thời điểm giữa học kỳ I còn 10 em. Với những biện pháp tôi đã làm như trên kết quả đạt được rất là khả quan. Rõ ràng qua cách làm này, tôi thấy kết quả học tập của học sinh đặc biệt về đọc, viết nói và nghe ngày càng tiến bộ. Để dạy môn Tiếng Việt đạt hiệu quả, giáo viên cần đưa ra các biện pháp phù hợp với lớp, cần kết hợp hợp giữa phương pháp truyền thống với những kinh nghiệm, kĩ thuật dạy học đã tích lũy được với phương pháp mới. Phải biết sử dụng linh hoạt đúng lúc, đúng chỗ các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Việc sử dụng các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học cần theo phương hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, tăng cường luyện tập, thực hành để phát triển kỹ năng đọc, viết, nói và nghe, nhằm nhanh chóng đạt được yêu cầu: đọc trơn tiếng, từ ngữ, viết đúng mẫu chữ, tiến tới viết đẹp và nhanh dần, mạnh dạn khi nói và biết nghe tích cực. 2. Kiến nghị: Cung cấp tranh ảnh kịp thời phục vụ cho dạy học. Trên đây là bào cáo chuyên đề Tiếng Việt lớp 1 của Trường Tiểu học Vĩnh Bình A. Vì năm đầu tiên thực hiện sách giáo khoa bộ ''Kết nối tri thức với cuộc sống'' theo Chương trình phổ thông 2018 không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp chân thành của quý lãnh đạo, tổ chuyên môn và của đồng nghiệp để cùng thống nhất, áp dụng vào thực tế giảng dạy đạt kết quả cao. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN NGƯỜI BÁO CÁO (đã duyệt) Nguyễn Thị Hương Trần Ngọc Hân
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_m.doc