Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh Lớp 1

Đọc là một hoạt động trí tuệ phức tạp mà cơ sở là việc tiếp nhận thông tin bằng chữ viết dựa vào các hoạt động của cơ quan thị giác.

Đọc được xem là một hoạt động có hai mặt quan hệ mật thiết với nhau là việc sử dụng bộ mã gồm 2 phương diện. Một mặt đó là quá trình vận động của mắt, sử dụng bộ mã chữ- âm để phát một cách trung thành những dòng văn tự ghi âm lại lời nói. Thứ hai đó là sự vận động của tư tưởng, tình cảm , sử dụng bộ mã chữ- nghĩa tức là mối liên hệ giữa các con chữ và ý tưởng, các khái niệm chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu cho được nội dung những gì cần học.

Đọc bao gồm những yếu tố tiếp nhận bằng mắt hoạt động của các cơ quan phát âm, các cơ quan thính giác và thông hiểu những gì được đọc (miệng đọc, mắt nhìn, tai nghe). Càng ngày những yếu tố này càng gần nhau hơn, tác động đến nhau nhiều hơn .

Có các mức độ đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm.

Ở mức độ đọc thầm, việc phát lại các thông tin thành âm thanh ngôn ngữ vẫn được thực hiện trong trí não người đọc. Vì thế người bên ngoài không thể nghe được các âm thanh này. Cơ chế trên cho ta thấy có thể dạy cho học sinh từ việc luyện đọc thành tiếng thành thạo chuyển sang dần tập đọc lẩm nhẩm và đọc thầm.

Đọc để hiểu nội dung văn bản: Mục đích cuối cùng của việc đọc là để thông hiểu nội dung văn bản. Có nhiều cấp độ tạo nên sự thông hiểu toàn bộ nội dung văn bản: sự hiểu nghĩa của từ ngữ, nghĩa của câu, của đoạn và của toàn văn bản. Kĩ năng đọc là một kĩ năng phức tạp đòi hỏi quá trình luyện tập lâu dài.

Kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 rất quan trọng, đó cũng là sự phản hồi của

kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nó thể hiện kết quả nhận biết các con chữ, các vần, và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành tiếng, và khả năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc được một bài văn ngắn, một bài thơ ngắn vv…

Học sinh đã nhận được mặt chữ, biết ghép vần, ghép tiếng, ghép từ, đọc câu

còn yêu cầu các em phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính xác. Vì nếu các em phát âm chuẩn đọc đúng các em sẽ viết đúng, bài chính tả sai ít lỗi, và các em sẽ hiểu được ý của tiếng, từ, câu , bài mà các em viết.

docx 17 trang Thu Nga 24/09/2025 410
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh Lớp 1
em hay đọc sai để nắm bắt rõ hơn. Đa số học sinh đọc tốt, trừ một số trường hợp đặc biệt (các em bị dị tật về bộ máy phát âm) còn lại với cách rèn đọc trên các em đã đọc tốt. 
* Luyện đọc câu – đoạn – bài:
 Đối với học sinh lớp 1 , thực tế cho thấy các em thường đọc theo kiểu đọc vẹt, nhưng phần lớn chưa nhớ được mặt chữ. Khi giáo viên yêu cầu thì không đọc được. Để học sinh nhận và nhớ được mặt chữ đọc đúng và nhanh, khi học sinh đọc xong câu tôi cho học sinh phân tích một tiếng nào đó hoặc che đi một số chữ và yêu cầu học sinh đọc các chữ còn lại. Sau đó tôi cho học sinh đọc câu mới đã đảo trật tự nhưng vẫn giữ nguyên nội dung câu vừa học.Kết hợp với rèn phát âm đúng tiếng, từ có phụ âm, có vần học sinh hay phát âm sai; tôi còn rèn cho học sinh biết ngắt, nghỉ đúng dấu chấm, dấu phẩy và đọc lưu loát (đây là yêu cầu trọng tâm của học sinh lớp 1).
 Bước sang phần đọc, đa số các em còn đọc chưa chuẩn, đọc còn ngắc ngứ, đọc từng âm, tiếng. Một số học sinh yếu còn phải dừng lại để đánh vần. Nhiều em chưa biết nghỉ hơi đúng lúc, đúng chỗ. Để khắc phục tình trạng này, tôi đã dành nhiều thời gian hơn cho việc luyện đọc. Tuy nhiên vẫn đảm bảo đủ nội dung trong một giờ Tập đọc. Dùng thời gian thích đáng cho việc luyện đọc (ở lớp và ở nhà). Khi học sinh đọc tôi theo dõi để nhắc nhở học sinh ngắt nghỉ đúng dấu chấm, dấu phẩy. Đọc rõ từng cụm từ, câu, tránh đọc kéo dài giọng. Đối với học sinh yếu phần luyện đọc chưa đạt yêu cầu, các em dung bút chì đánh dấu vào sách giáo khoa, về nhà tự luyện đọc, tiết học sau tôi kiểm tra. Rèn kỹ năng đọc: đọc câu, đoạn hay cả bài, tôi luôn hướng dẫn các em rất tỉ mỉ. Trong các giờ Tập đọc, tôi thường chép sẵn các đoạn văn hay thơ cần lưu ý về cách đọc. Nếu là bài đọc thuộc long cũng cần phải chép ra bảng phụ để học sinh tri giác cụ thể, cần chép rõ rang mới có tác dụng trực quan tốt. 
Khi dạy học thuộc lòng, tôi chép bài lên bảng (bảng phụ) rồi luyện đọc cho các em bằng phương pháp xoá dần chỉ để lại từ điểm tựa. Phần này làm trực quan tốt thì các em học dễ nhớ và thuộc bài nhanh hơn so với phương pháp để học sinh đọc ở sách giáo khoa. 
* Dùng tranh ảnh, vật thật: 
Đây là phương pháp có tác dụng không khó trong việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh. Nhưng khi đã sử dụng tranh ảnh thì các bức tranh đó phải to, đẹp, rõ rang. Nếu không có điều kiện phóng to, tôi sử dụng tranh ảnh minh hoạ ngay ở trong sách giáo khoa. Tuỳ từng bài để ta có thể sử dụng trực quan cho phù hợp. 
Tôi yêu cầu học sinh khi đọc phải nhấn mạnh các từ chỉ màu, sắc, độ. Học sinh phải nhớ từ cần nhấn mạnh. Luyện đọc từ cần nhấn mạnh, ngay cả các em yếu cũng đọc được.Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có kỹ năng đọc và tiếp thu bài tốt, đọc diễn cảm bài.
Giúp học sinh dễ hiểu bài hơn và gây hứng thú cho học sinh khi đọc, nhằm khắc sâu kỹ năng đọc và nắm nội dung bài của học sinh. Phương pháp này nhằm củng cố niềm tin vững chắc cho học sinh
b. Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
 	Tôi đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát hiện sự hiểu biết của các em hoặc để gợi mở giúp các em phát hiện cách đọc.
VD: - Chữ này là chữ gì? ( chữ a, o,b,c, d.)
Âm ch đứng trước, vần anh đứng sau, em đánh vần thế nào?( chờ- anh - 
chanh). Khi sử dụng phương pháp này, tôi thường dùng ngôn ngữ dễ nghe, nhẹ nhàng, tránh cáu gắt khi các em chậm nhớ, chậm hiểu.Hãy ôn tồn dẫn dắt học sinh từng bước một để dạy các em đọc từng chữ, từng tiếng, từng câu trong mỗi ngày.
c. Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng học sinh.
Trong tiết dạy tôi thường chú ý đến học sinh ít nói, thụ động, học sinh đọc chậm, đọc yếu để gọi các em thường xuyên đọc bài . Đối với học sinh giỏi – khá tôi thường khích lệ, khen ngợi để các em phấn khởi hơn.Còn đối với học sinh trung bình – yếu tôi nhẹ nhàng an ủi động viên: “ Cố lên, rồi các em sẽ đọc tốt như các bạn nếu các em cố gắng đọc bài nhều ở lớp cũng như ở nhà.” Trong tiết dạy tập đọc, sau khi cho cả lớp đọc xong, tôi mời các em đọc yếu, trung bình lên bàn giáo viên để cùng đọc bài với cô.Tôi giành nhiều thời gian cho đối tượng này hơn. Cùng đọc bài với các em trong giờ ra chơi ( nhưng vẫn để cho các em có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi). Khi các em có biểu hiện tiến bộ tôi thường khen thưởng các em bằng những phần quà nhỏ như cuốn vở, viên phấn màu, cây bút đẹp vv để các em thích thú và cố gắng hơn.
d .Phương pháp học nhóm
Ngay từ đầu năm học qua khảo sát , phân loại học sinh trong lớp tôi bố trí cho học sinh giỏi kèm học sinh yếu, em giỏi ngồi gần em yếu để giúp bạn học tập , yêu tiên những học sinh yếu được ngồi ở dãy bàn thứ nhất và thứ hai trong lớp . trong từng giờ học lúc nào tôi cũng gọi các em đọc bài nhiều hơn những bàn học sinh khác , gọi đọc theo nhóm đôi ( trong cùng bàn ) để học sinh yếu đọc theo học sinh giỏi ,và học sinh yếu cũng được luyện tập nhiều hơn .
e. Phương pháp tổ chức các trò chơi
Trong giờ học vần, tôi hay lồng ghép các trò chơi nhỏ để cả lớp cùng tham gia.
Ví dụ: Trò chơi Đọc nhanh – Đọc đúng 
Giáo viên ghi một số từ vào các mảnh bìa và đưa ra cho học sinh đọc. Bạn nào đọc nhanh, đọc đúng 3 từ liên tiếp sẽ được cả lớp khen là giỏi và tôi thường hay chọn các học sinh trung bình, yếu để đọc nhiều hơn nhằm giúp các em cố gắng đọc để thi đua và tạo cho các em khả năng đọc nhanh, đọc đúng.
Hay trò chơi Chỉ nhanh – Chỉ đùng 
Tôi gọi một nhóm 3 học sinh lên bảng 1 em (là học sinh khá, giỏi ) đọc cho hai học sinh yếu chỉ vào âm, vần , tiếng , từ do bạn đọc .Trò chơi này học sinh rất thích và lớp học cũng sôi nổi .(Từ tuần 29 đi học trực tiếp sau nghỉ dịch)
g. Dạy thử nghiệm: 
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu tìm ra những tồn tại cũng như nguyên nhân dẫn đến tồn tại. Đề ra những biện pháp rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp 1, tôi đã tiếnhành dạy thử nghiệm 2 tiết Tập đọc ở lớp 1 để chứng minh cho những biện pháp đề xuất của mình, tạo kết quả cho giờ học. 
Tập đọc lớp 1- bài “ Chuyện trong vườn”
Tập đọc
Tiết 339 + 340: Chuyện trong vườn. 
I. Yêu cầu cần đạt:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.Hiểu các từ ngữ trong bài.Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.Hiểu nội dung bài: Mai nhân hậu, yêu cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên. 
- Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác qua các hoạt động.
- Có ý thức bảo vệ môi trường , yêu thiên nhiên , cỏ cây , hoa lá.
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: Máy tính chiếu hình ảnh của bài học, giáo án điện tử.
- HS: Vở BTTV.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
TIẾT 1
1. Khởi động 
Kiểm tra bài cũ : Gọi HS đọc bài TĐ trước 
?Vì sao ba bạn không đổi việc cho nhau nữa?
- GV nhận xét , đánh giá 
Giới thiệu bài: HS quan sát tranh minh hoạ vườn hoa, hai bà cháu ôm nhau. Có chuyện gì xảy ra trong vườn?
2. Khám phá và luyện tập
* Hoạt động 1: Luyện đọc.
- GV đọc mẫu: 
- Luyện đọc từ ngữ: sáng sớm, tưới hoa, cẩn thận, kẻo ngã, ngã sóng soài, ứa nhựa, chạy vội,... GV giải nghĩa: phủi (gạt nhẹ).
- Luyện đọc câu. 
- GV: Bài đọc có 14 câu. 
- GV chỉ từng câu (liền 2 câu ngắn) cho HS đọc vỡ. 
- HD chia đoạn 
- HD luyện đọc đoạn 
- Thi đọc đoạn.
- Thi đọc cả bài. 
TIẾT 2
 * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài đọc.
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ Thấy Mai ra vườn, bà nhắc Mai điều gì?
+ Vì sao Mai nghĩ là hoa đang khóc?
+ Em hãy giúp Mai nói lời xin lỗi cây hoa?
+ Hãy chọn cho Mai một cái tên mà em thích?
- GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì về bạn Mai?
- GV: Mai là cô bé nhân hậu; có tình yêu với cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên. Các em hãy học tập Mai - có ý thức bảo vệ môi trường, yêu thương cỏ cây, hoa lá.
* Hoạt động 3: Luyện đọc lại.
- Cho 3HS luyện đọc theo vai 
- GV khen những HS, tốp HS đọc đúng vai; đọc biểu cảm.
3. Vận dụng trải nghiệm:
- Nhận xét giờ học 
- Chia sẻ với bạn bè, người thân về câu chuyện.
- Về nhà đọc và chuẩn bị bài sau 

-2 HS đọc truyện Sơn ca, nai và ếch
- HS trả lời 
- HS nhận xét 
- HS nghe hát bài : Hoa lá mùa xuân 
- Luyện đọc từ ngữ. 
- Đọc từng câu (đọc liền 2 câu).
- Luyện đọc cá nhân , nhóm 
- Thi đọc 3 đoạn (Từ đầu đến ... kẻo ngã nhé! / Tiếp theo đến ... không sao ạ! / còn lại); thi đọc cả bài 
- 4 HS đọc 4 câu hỏi trong SGK. 
- Bà nhắc Mai: Cháu đi cẩn thận kẻo ngã.
- Vì Mai thấy cành hoa gãy đang ứa nhựa như nó đang khóc vì đau.
- Hoa ơi, xin lỗi vì đã làm hoa đau nhé./...
- Cô bé giàu tình cảm. /.... 
- HS: Mai rất yêu hoa. / Mai có ý thức bảo vệ cây, hoa).
- 3 HS đọc (làm mẫu) theo 3 vai: người dẫn chuyện, Mai, bà Mai.
- 2 – 3 tốp thi đọc theo vai.

3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Trong từng tiết dạy môn Tiếng việt, để giúp học sinh tích cực và ham học giáo viên cần sử dụng linh hoạt và phù hợp các phương tiện hỗ trợ tiết dạy như sau:
- Sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa là chủ yếu.
- Tận dụng những vật thật, tranh ảnh có sẵn trong thực tế để các em quan sát
 tìm hiểu.
- Sưu tầm thêm một số tranh ảnh, mẫu vật có liên qua đến bài dạy.
- Ứng dụng các hình ảnh bài giảng điện tử giảng dạy trong tiết học .
Sử dụng thường xuyên bộ đồ dùng học Tiếng Việt của học sinh và giáo viên.
- Đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học để đạt kết quả cao nhất. 
- Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt, đút rút được những vướng mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
- Người giáo viên thực sự phải có lòng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với lương tâm trách nhiệm của người thầy giáo, cô giáo.
- Sự giúp đỡ của các bậc phụ huynh trong việc rèn luyện cho các em ở nhà.
3.4.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên việc sử dụng các giải pháp, biện pháp này còn tùy thuộc vào nội dung từng bài học, mục tiêu của tiết học vì vậy cần vận dụng chúng một cách linh hoạt để việc rèn đọc cho học sinh đạt hiệu quả.
3.5. Kết quả qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: 
Qua quá trình áp dụng đề tài vào dạy thực nghiệm đã thu được kết quả như sau: Lớp 1A5- Sĩ số 27:
TSHS/27
Đọc ngọng
TS %
Đọc sai p/âm
TS %
Đọc sai dấu
TS %
Đọc đúng
TS % 
Đọc diễn cảm
TS %
Khảo sát cuối kì I
3 9,3
3 9,3
1 3,1
16 51,2
 9 28,1
Căn cứ vào những kết quả thu được ở trên tôi nhận thấy việc áp dụng một số biện pháp vào rèn đọc cho học sinh thực sự nâng cao hiệu quả của giờ dạy, phát huy được tính chủ động sáng tạo và tạo được sự hứng thú say mê của học sinh. Đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu tài liệu phục vụ bài dạy của mỗi giáo viên.
3.6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu được kết quả ban đầu trong việc rèn đọc cho học sinh lớp 1. Học sinh đọc ngọng và đọc sai phụ âm đầu đã giảm đi nhiều. Học sinh không những đọc to, rõ ràng mà còn biết cách ngắt nghỉ ở các dấu câu, viết bài sạch đẹp.
Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh bên cạnh đó là sự giáo dục kịp thời của giáo viên. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Đó chính là động lực để tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận
	Qua những vướng mắc thực tế và thực trạng học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập đọc nói riêng cùng với lòng say mê và nhiệt tình nghiên cứu và áp dụng vào thực tế lớp tôi chủ nhiệm đã giúp tôi hoàn thành ý tưởng của mình. Mỗi lần thực hiện , vận dụng vào thực tế tôi lại rút được một vài kinh nghiệm sau:
Đọc mẫu của giáo viên: Đọc mẫu nhằm giới thiệu, tạo hứng thú và tâm thế học tập. Nếu giáo viên đọc mẫu cho học sinh tốt cũng đã dạy cho học sinh được rất nhiều. 
Đọc câu, đoạn nhằm minh họa, hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh tự tìm cách đọc. Trong chương trình Tiếng Việt mới, phân môn Tập đọc có nhiệm vụ rõ ràng hơn, đó là rèn luyện cho học sinh các kỹ năng đọc, nghe và nói. Đọc là quá trình tiếp nhận thông tin; do đó các kỹ năng đọc, nghe và nói có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự tạo thành các kỹ năng này giúp học sinh đạt kết quả cao trong giao tiếp. Sách giáo khoa Tiếng Việt mới thể hiện rõ quan điểm giao tiếp qua việc lựa chọn hệ thống ngữ điệu cho dạy học. 
Qua quá trình tìm hiểu công việc học tập của học sinh và công tác giảng dạy của giáo viên đối với phân môn Tập đọc trong trường tiểu học, đồng thời thông qua việc kiểm tra đánh giá thường xuyên, tôi thấy lớp 1A5 có nhiều tiến bộ.
 Dạy Tập đọc quả là một vấn đề không đơn giản chút nào, nên muốn có kết quả cao thì cả thầy lẫn trò đều phải cố gắng, phải kiên trì trong quá trình rèn đọc. 
2. Kiến nghị
*Đối nhà trường :
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề nhằm năng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời đối với giáo viên: Chúng ta cần phải thực sự quan tâm yêu thương, gần gũivà tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em ham học học, và yêu thích môn học.Muốn thực hiện tốt giáo viên phải luôn luôn cố gắng đọc đúng, đọc chuẩn, diễn cảm. Ngoài ra còn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm của người giáo viên, luôn cải tiến phương pháp soạn giảng, sửa lỗi kịp thời cho từng học sinh. 
 - Đầu tư hợp lí cho việc mua sắm phương tiện dạy học , các tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc dạy học
*Đối với phụ huynh:
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho các em.
- Luôn quan tâm tới việc học tập của học sinh.
Với một vài kinh nghiệm này, tôi mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói chung và việc rèn đọc cho học sinh nói riêng.
Do điều kiện khả năng có hạn, sáng kiến còn nhiều thiếu sót, có những vấn đề chưa thể đề cập đến. Mặc dù bản thân tôi đẫ hết sức cố gắng; rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, của đồng nghiệp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Đông Quang, ngày 12 tháng 4 năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
 NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI
 Phùng Thị Bích Hạnh
III.Tài liệu tham khảo	
1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học I của Lê Phương Nga
2. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II của Lê Phương Nga
3. Phương pháp dạy học Tiếng Việt – Giáo trình đào tạo GVTH hệ CĐSP (Tập 1) của nhà xuất bản giáo dục. 
4. Tài liệu bồi dưỡng GV: Phương pháp dạy các môn học lớp 1 của nhà xuất bản giáo dục. 
5. SGV, Tiếng Việt 1 (Tập 1, 2) của nhà xuất bản giáo dục.
6. SGK, Tiếng Việt 1 (Tập 1, 2) của nhà xuất bản giáo dục. 
7. Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới của nhà xuất bản giáo dục 
MỤC LỤC
Phần
Tiêu đề
Trang
I
MỞ ĐẦU
1
1
Lý do chọn đề tài.
1
2
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
1,2
3
Đối tượng nghiên cứu
2
4
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2
5
Phương pháp nghiên cứu.
2
II
NỘI DUNG
2
1
Cơ sở lý luận
2,3
2
Thực trạng
3,4
3
Giải pháp , biện pháp 
4
3.1
Mục tiêu của đề tài 
4,5
3.2
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
5,6,7,8,9,10,11,2
3.3
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
12
3.4
Mối quan hệ giữa các giải pháp,biện pháp
13
3.5
Kết quả qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
13
3.6
Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
13
III
KẾT LUẬN
13
1
Kết luận
13,14
2
Kiến nghị
14

Tài liệu tham khảo
15

Mục lục
16

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_luyen_doc_cho_hoc_sin.docx