Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tốt văn miêu tả theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 4

Chương trình Tập làm văn lớp Bốn bao gồm các thể loại như: Kể chuyện; Miêu tả; Viết thư; Hướng dẫn sử dụng một sản phẩm; Thuật lại sự việc,...Trong đó, thể loại miêu tả chiếm thời lượng nhiều nhất. Các em được học các dạng bài miêu tả như, tả cây cối, tả con vật.

Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp Bốn, tôi thấy tất cả dạng bài miêu tả trong phân môn Tập làm văn lớp 4 đều là các chủ đề khá gần gũi nhưng đối với học sinh lớp Bốn lại khó. Vì khả năng trình bày, diễn đạt vấn đề thông qua nói và viết đối với nhiều em rất lúng túng; các em rất e ngại, sợ phải trình bày, diễn giải một vấn đề nào đó mà thầy cô, bạn bè yêu cầu. Nhiều em rất ngại học phân môn Tập làm văn. Bản thân các em gặp nhiều khó khăn trong việc cảm nhận cái hay, cái đẹp trong các bài văn, bài thơ được học.

Qua việc chấm chữa bài phân môn Tập làm văn dạng bài miêu tả, tôi nhận thấy phần đông học sinh lớp Bốn viết văn miêu tả đạt hiệu quả chưa cao. Vì vốn hiểu biết từ ngữ của các em chưa nhiều, chưa biết bộc lộ cảm xúc trong bài văn miêu tả của mình. Đa số các em chưa biết cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn miêu tả đồ vật để bài văn thêm phần sinh động hấp dẫn. Nhiều học sinh bài viết văn miêu tả chưa có sự sáng tạo,.. Để hoàn thành bài văn miêu tả đối với học sinh lớp Bốn là cả một quá trình rèn luyện.

doc 26 trang Thu Nga 08/06/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tốt văn miêu tả theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tốt văn miêu tả theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tốt văn miêu tả theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 4
an thân thiện, sáng tạo” bằng cách:
+ Thiết kế không gian lớp học xanh - sạch - đẹp - thân thiện có cây xanh, có góc thư viện, góc cá nhân gọn gàng ngăn nắp, có góc lời hay ý đẹp từ sách, bảng trưng bày – góc văn hay. Học sinh có thể chủ động, sáng tạo trang trí lớp, trang trí bảng trong các hoạt động sinh hoạt tập thể. 
Trang trí lớp học xanh-sạch-đẹp, thân thiện
+ Khi học, tôi hướng dẫn các em xây dựng không gian sáng tạo - thư viện lớp học trên phần mềm Padlet cũng có đủ các góc sách hay, góc thông tin, góc hình ảnh phong trào, góc tuyên dương, để các em thể chia sẻ, cập nhật nhiều thông tin bổ ích ở đây.
- Tạo không khí vui vẻ, thân thiện trong các tiết học bằng hình thức trò chơi khởi động, hát, múa,
- Tạo tình huống giúp các em chủ động khám phá, tìm được điều thú vị trong đối tượng miêu tả: Khi đặt tình huống có vấn đề cho học sinh giải quyết trong giờ Tập làm văn, tôi luôn hướng tới việc tạo ra tình huống phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở thích của các em.
+ Định hướng, trao quyền cho học sinh lựa chọn đối tượng (gần gũi, thân thiết, yêu thích) phù hợp với yêu cầu (không gượng ép) tạo ra được động cơ nói, kích thích các em muốn nói, muốn viết về nội dung đề bài yêu cầu.
Ví dụ: Trong tiết đầu tiên của thể loại văn miêu tả (Tìm hiểu bài văn miêu tả con vật Trang 112 sách Tiếng Việt tập 1), tôi tổ chức cho học sinh khởi động để kết nối bài mới với yêu cầu: Kể tên các con vật mà em thích nhất, ấn tượng nhất (thông qua hoạt động trò chơi: Ai nhanh ai đúng (thi xem đội nào viết, kể được nhiều con vật nhất trong cùng một thời gian .
 Từ đó dẫn dắt giới thiệu bài: Để cho người khác hình dung được, thấy được đặc điểm con vật em thích, ngoài việc quan sát thì họ có thể cảm nhận qua lời em miêu tả..
+ Định hướng quan sát và tìm ra đặc điểm, lợi ích, lợi thế của đối tượng qua các bộ câu hỏi: Cấu tạo thế nào? Nó mang lại lợi ích gì? Hơn hẳn những đối tượng tương đồng ở điểm nào.
Ví dụ: Tiết Quan sát con vật (trang 116, sách Tiếng Việt tập 1), tôi định hướng quan sát như sau: dùng mắt để xem con vật có hình dáng, kích thước, màu sắc thế nào; , nặng hay nhẹ; dùng tai để nghe xem khi con vật được có phát ra âm thanh, tiếng động không, tiếng động ấy như thế nào. Từ đó, các em tìm ra đặc điểm riêng biệt, ích lợihơn hẳn những con vật khác ở điểm nào. Tôi cho học sinh chuẩn bị, quan sát, tìm hiểu trước, ghi chép vào sổ tay văn học rồi báo cáo trước lớp bằng trò chơi: Nhà thuyết trình nhỏ tuổi.
 - Tạo hứng thú, phát huy năng lực hợp tác thông qua hoạt động nhóm: Ví dụ: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật (Trang 120 Tiếng Việt tập 1). 
- Tạo hứng thú qua việc phản hồi tích cực khi chấm bài: 
 + Phân loại nhóm lỗi: dùng từ, đặt câu, diễn đạt, chính tả, bố cục, trình tự logic,..đồng thời đánh dấu những từ, những câu, những bài văn hay (sử dụng loại màu mực khác nhau (quy tắc đèn giao thông: màu đỏ cần sửa; màu vàng cần xem lại, thay thế, thêm từ; màu xanh là tốt, cần phát huy). Tôi phân tích và giải thích màu khi sửa bài chung trên bảng nhóm lần đầu cho cả lớp. Sau đó, các em có đọc bài của mình và hiểu những kí hiệu màu mực để sửa bài.
Hình ảnh sử dụng quy tắc màu đèn giao thông khi chấm bài
	 + Thực hiện nhận xét đánh giá theo thông tư 22, đặc biệt lưu ý: cẩn thận, tận tâm; sử dụng ngôn ngữ hướng tới để nhận xét bài làm: Điều bạn đã làm được (tốt) - Điều bạn cần cải thiện - Điều luôn nhớ (mong muốn làm được).. giúp các em thấy rõ được ưu điểm và điểm cần khắc phục. Như vậy sẽ giúp học sinh chủ động, vui vẻ nhận lời nhận lời phản hồi, điều chỉnh những điều mình chưa làm được và không làm các em tổn thương hay mặc cảm (với những bài văn chưa hay).
 Sử dụng ngôn ngữ hướng tới để nhận xét bài làm
- Khi trả bài, tôi sử dụng kỹ thuật bánh xe (học sinh lần lượt đổi chỗ theo vòng tròn và bắt cặp), mỗi lần học sinh bắt cặp sẽ đổi vở cho nhau để đọc những câu văn, đoạn văn đã được cô đánh dấu màu xanh. Qua hoạt động này, các em có thể đọc được nhiều câu văn, đoạn văn hay của nhiều bài văn khác nhau trong một khoảng thời gian ngắn để có thể học tập, ghi nhớ lâu những điểm cần học tập.
- Khen ngợi, nêu gương những bài văn hay, sáng tạo trước lớp để các em học tập. 
+ Các em cùng viết lại bài văn của mình sau khi đã được sửa vào những trang giấy đẹp để trưng bày (góc trưng bày trong lớp trực tiếp hoặc trên thư viện Padlet). Đồng thời, tôi cho các em bình xét những bài văn hay, chữ đẹp để trao thưởng bằng một món quà nhỏ. 
 + Tôi còn thiết kế phiếu khen để động viên các em bằng cách chuyển qua tin nhắn và đăng lên trang Padlet của lớp để vinh danh các em có tiến bộ (khen theo sự tiến bộ và theo từng đối tượng học sinh). 
Qua việc tạo động lực tự thân bằng cách trao quyền, nhận xét theo khoa học NLP kích thích hứng thú, dùng màu sắc để đánh dấu lỗi và khen ngợi giúp các em nhớ lâu (Quy tắc đèn giao thông). Tất cả những việc làm nho nhỏ ở trên đều có sự tác động rất lớn tới việc tạo hứng thú cho các em trong mỗi giờ học thể hiện qua sản phẩm là các bài văn hay.
Ngoài ra, khi các em có môi trường học tập thân thiện, vui vẻ; được tạo động lực; được định hướng thì các em học tập chủ động hơn, tích cực hơn; phát huy được năng lực hợp tác nhóm, thuyết trình, giải quyết vấn đề,..
2.2. Giúp học sinh mở rộng, tích lũy vốn từ 
Muốn một bài văn hay, có “hồn”, có chất văn thì các em phải có vốn từ ngữ phong phú và phải biết cách lựa chọn từ ngữ khi miêu tả cho phù hợp.
- Tôi cùng học sinh xây dựng thói quen đọc sách, cùng chia sẻ những trang sách hay cho bạn cùng đọc (Ví dụ: mỗi em mang một vài cuốn sách mà mình thấy hay nhất phù hợp với lứa tuổi đến góp vào thư viện rồi giới thiệu cho các bạn cùng đọc. Cứ như vậy cả lớp em sẽ nhiều đầu sách hay và có thể cùng nhau lan tỏa tình yêu sách và say mê đọc sách. Mỗi khi ra chơi, giờ đọc sách, cô trò cùng đọc cho nhau nghe những trang sách hay hoặc cùng giới thiệu những cuốn sách giá trị để các bạn cùng tìm đọc.




Học sinh sắp xếp thư viện và cùng nhau đọc sách
	- Hàng tuần hoặc hàng tháng, tôi tổ chức cho các em những cuộc thi vui: thi xem ai đọc được nhiều sách báo nhất (kể tên những đầu sách và những tên bài mình đã đọc và tóm tắt nội dung hay nhất mà em đọc được), thi tìm từ ngữ theo chủ đề (học sinh tự chọn một chủ đề bất kỳ và nêu những từ ngữ thuộc chủ đề đó mà mình đã sưu tầm được),ngoài ra còn tham gia cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt. Sau mỗi cuộc thi, những buổi trao đổi như thế vốn từ ngữ của các em giàu lên, khả năng giao tiếp của các em cũng tốt hơn, điều này giúp ích rất nhiều cho việc làm văn của các em. 
- Mở rộng vốn từ qua trải nghiệm thực tế: Tham gia bất cứ hoạt động nào tôi cũng định hướng mục tiêu và sự quan sát, trải nghiệm để rút ra vốn kinh nghiệm sống.


Học sinh tham gia Hội chợ mùa Xuân 
 Trước mỗi bài học, giáo viên đưa hệ thống câu hỏi định hướng chuẩn bị thông qua Phiếu học tập. Giáo viên gợi mở, kết hợp hình ảnh trực quan hoặc quan sát ngoài thực tế . Tôi tổ chức cho các em tiếp xúc với thiên nhiên nhiều nhất khi có thể, định hướng quan sát và ghi chép lại những đặc điểm của sự vật mình quan sát được. Ví dụ: Để chuẩn bị cho thể loại văn miêu tả cây cối, hoạt động sinh hoạt tập thể tôi tổ chức cho các em cắm hoa mang về tặng bà, tặng mẹ nhân dịp 8/3 (tôi định hướng các em quan sát đặc điểm các bông hoa được sử dụng để cắm, ý nghĩa của nó). Hay cho các em xuống sân trường để quan sát những loài cây khác nhau ( cây hoa, cây bóng mát, cây ăn quả,). 


Học sinh quan sát cây dưới sân trường
Sau đó, tôi tổ chức cho các thảo luận nhóm để chia sẻ những điều học sinh quan sát và ghi chép được rồi viết vào phiếu hoặc tương tác bằng Classpoint (học sinh được phép ghi từ ngữ trực tiếp lên trang trình chiếu PP) như sau:
Em hãy tìm các từ ngữ miêu tả đặc điểm của cây cối và viết vào bảng dưới đây:
Đặc điểm của cây cối
Từ ngữ miêu tả
Thân

Rễ

Cành

Lá

Hoa

Quả


Em hãy tìm các từ ngữ miêu tả đặc điểm của con vật và viết vào bảng dưới đây:
Đặc điểm của con vật
Từ ngữ miêu tả
hình dáng

bộ lông

đầu

mắt

mũi

tai

ria

chân

đuôi 

mỏ

cánh

hoạt động trạng thái

tính nết, sở thích

Phiếu định hướng quan sát, tìm tòi 
	- Giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ thông qua các phân môn khác như Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, ,.
	Ví dụ: Khi dạy bài kể chuyện “Đôi cánh của Ngựa Trắng ” tôi tập trung hướng dẫn và chỉ ra cho các em những từ ngữ miêu tả về hình dáng , đặc điểm các con vật như bộ lông trắng nõn nà , bồng bềnh như mây, Và không quên nhấn mạnh những từ ngữ miêu tả hoạt động con vât như : sải cánh thật vững vàng, khẽ nghiêng , bóng cứ loang loáng.
 - Dạy phân môn Luyện từ và câu là dịp để học sinh không chỉ nhận biết từ mới mà con hiểu rõ nghĩa của chúng, phân biệt được từ cùng nghĩa, trái nghĩa cho phù hợp, biết dùng các từ tượng hình, tượng thanh, từ láy trong văn miêu tả. 
 Ví dụ bài: “Luyện tập vê tính từ, vận dụng khi miêu tả con vật , tôi thường nêu lên cho học sinh thấy bên cạnh từ “cao ” còn có hàng loạt từ ngữ khác rất cao , hơi cao ,khá cao ,...Việc học và mở rộng vốn từ có ý nghĩa tích cực đối với việc tích luỹ vốn từ ngữ miêu tả của học sinh.
	- Hướng dẫn các em lập sổ tay văn học theo chủ đề, chủ điểm, khi có một từ hay, một câu văn hay các em ghi vào sổ tay theo từng chủ điểm và khi làm văn có thể sử dụng một cách dễ dàng. 
Hình ảnh sổ tay văn học
Việc tạo thói quen đọc sách, ghi chép lại những từ ngữ theo chủ điểm giới thiệu, chia sẻ sách hay (câu chuyện, bài văn theo chủ đề phù hợp) vào tạo sổ tay văn học làm kho tài liệu cá nhân giúp các em tích lũy, làm giàu vốn từ, khả năng quan sát, tóm ý, chọn từ được nâng lên. 
Khi các em có lượng vốn từ phong phú kết hợp với sự truyền đam mê, tình yêu tiếng Việt qua giọng đọc, sự phân tích lôi cuốn qua các bài tập đọc, các câu chuyện kể của tôi, học sinh có thể tự tin thổi hồn cho các sự vật miêu tả thông qua biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh. Học sinh có thể tự nhiên gọi được anh ong, chị bướm, nàng hoa, anh bút mực, bác phượng già, như những người bạn thân thiết gần gũi, biến mỗi bài văn thành một bức tranh nhiều màu sắc, âm thanh sinh động.
 Song song với việc làm giàu vốn từ, rèn viết câu trọn vẹn đủ ý, sinh động thì tôi rèn cho học sinh tư duy logic, sáng tạo qua kỹ năng lập dàn ý bằng giải pháp thứ ba:
 2.3. Phát triển năng lực học sinh qua việc lập dàn ý bằng hình vẽ và sơ đồ tư duy
	- Để học sinh phát triển tư duy, sự tự tin, hứng thú trong việc lập dàn ý phục vụ việc viết hoàn chỉnh một bài văn, tôi cho học sinh làm quen rút dàn ý bằng hình vẽ, sơ đồ tư duy từ những bài văn hoàn chỉnh cho trước. 
	Ví dụ 1: Tìm hiểu cách viết bai văn miêu tả con vật (tuần 14), thông qua tiết dạy tôi hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo bài văn dựa trên tìm hiểu phần nhận xét qua bài : “Miêu tả chú rùa Su ” học sinh biết được cấu tạo bài văn miêu tả con vật gồm ba phần đó là : Mở bài, Thân bài và Kết bài.
	- Tôi hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ:
	+ Tôi vừa tổng hợp câu trả lời của học sinh vừa tái hiện lại bằng các nét vẽ, kết hợp màu sắc, đường nét và các từ khóa nổi bật, cụ thể giúp học sinh hứng thú, tập trung quan sát, ghi nhớ nhanh, lâu và dễ dàng tái hiện lại.
	+ Sau đó, tôi hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý chung cho bài văn miêu tả con vật bằng sơ đồ ngắn gọn như sau:

Sơ đồ dàn ý chung miêu tả con vật
	- Học sinh đã nắm chắc bố cục bài văn miêu tả trong chương trình Tiểu học gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết luận và biết cách quan sát theo trình tự.
	+ Tôi giao nhiệm vụ cho học sinh theo từng loại đề bài cụ thể như: vẽ một đồ vật, con vật, cây em định tả. Học sinh thảo luận nhóm tìm ra đặc điểm từng chi tiết của hình vẽ, chuyển thể từ chi tiết vẽ (màu sắc, hình dạng, âm thanh,..) thành các từ ngữ miêu tả. 


Hình ảnh dàn ý bằng hình vẽ
	+ Học sinh vận dụng và sáng tạo theo ý tưởng riêng của mình dựa trên quy tắc của sơ đồ tư duy (trình tự, từ khóa, màu sắc, hình ảnh):




Hình ảnh dàn ý bằng sơ đồ tư duy sáng tạo của học sinh
	Khi sử dụng các hình vẽ và sơ đồ tư duy, học sinh được viết, vẽ lại những kiến thức một cách chủ động sẽ giúp các em hứng thú và nhớ lâu. Đồng thời khi nhìn vào sơ đồ một cách trực quan theo từng cụm theo màu sắc tương ứng với các phần đúng như bố cục bài văn và tự tay vẽ lại sẽ giúp các em hình thành kỹ năng lập dàn ý và hoàn thiện bài đúng bố cục và trình tự. Học sinh tự tin miêu tả với bất kỳ sự vật nào. Sử dụng hình vẽ, sơ đồ tư duy với màu sắc sinh động, cấu trúc của sơ đồ đơn giản dễ hiểu, dễ nhớ và kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo của học sinh. Tích hợp liên môn (vẽ) giúp học sinh học vui và hiệu quả.
 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
	Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt văn miêu tả theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với bối cảnh học tập, tôi nhận được kết quả rất tuyệt vời, cụ thể là học sinh rất tự tin, hào hứng với môn học, thích nói, thích viết về các đối tượng miêu tả; chất lượng các bài văn được nâng cao. 
	- Các em vui vẻ, tự tin, sôi nổi, tích cực trong từng tiết học. 
	- Học sinh có vốn từ phong phú.
	- Nắm rõ phương pháp làm một bài văn, cách quan sát và chọn chi tiết để quan sát phù hợp với yêu cầu.
	- Biết xây dựng dàn ý sau khi quan sát, tổ chức viết câu, viết đoạn, liên kết đoạn để tạo thành bài văn. Trong quá trình viết văn, biết sử dụng câu, từ chính xác hơn, biết kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bài văn sinh động, hấp dẫn hơn.
	- Tự tin, yêu thích tập làm văn.
Kết quả đạt được năm học 2023 – 2024
Nội dung khảo sát
Kết quả đạt được 
( Khảo sát trên tổng số 37 học sinh)
Trước khi áp dụng biện pháp
Sau khi áp
 dụng biện pháp
SL
TL
CHK I
GHK II
SL
TL
SL
TL
 Còn nhiều lúng túng khi lập dàn bài và viết bài văn đơn giản
15
40.5%
7
18.9%
1
2. 8%
Biết lập dàn bài, viết bài văn đủ 3 phần
18
48.6%
23
62.2%
25
67,5%
Viết được bài văn hay, biết bám vào các hình ảnh, sáng tạo, sử dụng biện pháp tu từ đơn giản của cá nhân
4
11.9%
7
18.9%
11
29.7%

Kết quả mức độ hứng thú học tập năm học 2023-2024
Thời gian
NH: 2023-2024
Sĩ số
Rất thích học
Thích học
Không thích học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Trước khi áp dụng biện pháp
37
3
8,2 %
15
40.5%
19
51.3%
Giữa HKI
37
5
13.6%
18
48.6%
14
37,8%
Cuối HKI
37
12
35,1 %
20
54,1%
5
10.8%
	- Chất lượng các bài văn được nâng lên rõ rệt. Các bài văn đầu năm còn mắc nhiều lỗi như: bố cục, cách dùng từ, cách diễn đạt câu văn,thì cuối học kỳ và cuối năm học các bài văn của các em đã khắc phục được những lỗi đó và có nhiều bài văn hay, sáng tạo. Đặc biệt, bài văn của mỗi em mang một màu sắc riêng thể hiện sự tự tin, cứng cáp, trưởng thành hơn khi viết văn.
Hình ảnh một số bài văn hay
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan đây là bản báo cáo biện pháp của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của người khác.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Lê Thị Thanh Hòa

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_hoc_tot_van_mieu_ta_t.doc