Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh "Tập viết đoạn đối thoại" trong môn Tập làm văn Lớp 5
Để đạt mục đích yêu cầu mà kiểu bài "Tập viết đoạn đối thoại" đã nêu ra ở trên cần có sự tác động, hỗ trợ của nhiều yếu tố: Trình độ dân trí, cơ sở vật chất của nhà trường, đối tượng học sinh, môi trường giao tiếp, kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên,...
Điều đáng quan tâm nhất ở đây là đối tượng học sinh và môi trường giao tiếp. Nếu các em được sống trong môi trường văn minh, văn hóa, có nhiều phương tiện tạo cơ hội, tạo điều kiện giao tiếp như: Trung tâm văn hóa địa phương, truyền hình, truyền thanh, có đủ sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ được quan tâm thường xuyên sẽ tạo điều kiện, tiền đề giúp học sinh có khả năng giao tiếp tốt hơn, tích cực hơn, ứng xử nhạy cảm, linh hoạt hơn. Đây là cơ sở, là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả học tập của học sinh về Tập làm văn nói chung và kiểu bài này nói riêng. Không có hoặc thiếu đi một số yếu tố cơ bản nêu trên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dạy học là điều tất yếu.
Thực tế môi trường giao tiếp của học sinh lớp tôi chỉ bó hẹp trong phạm vi từ nhà tới trường, từ trường về nhà, ít khi được đi tham quan, giao lưu đây đó và ít khi được tiếp xúc với phương tiện kỹ thuật hiện đại tiên tiến. Các phương tiện khác để hỗ trợ cho dạy học của giáo viên và học sinh ở trường cũng quá hạn hẹp. Kết quả học tập các môn khác của các em cũng không mấy tốt. Bên cạnh đó, vốn ngôn ngữ, phong cách, kỹ năng thể hiện trong giao tiếp của học sinh cũng còn nghèo nàn...
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh "Tập viết đoạn đối thoại" trong môn Tập làm văn Lớp 5

biết dựa vào tính cách nhân vật. Chẳng hạn: Với tính cách của Phú nông thì viết lời thoại cần phải thể hiện tính hỗn xược, hách dịch mà kém hiểu biết khi Trần Thủ Độ hỏi ông ta làm thế nào để biết tội phạm, như là: "Kẻ nào giám trái lệnh quan lại trói cổ ngay lại, tống vào nhà giam", hay là: "Dạ bẩm... bẩm... con cứ thấy nghi nghi là bắt ạ"... Với tính cách của Trần Thủ Độ thì viết lời thoại thể hiện tính ngay thẳng, nghiêm minh, nhân hậu như: "Ngươi tưởng phép nước là chuyện đùa chăng?...( Trần Thủ Độ phán xét tội nhưng lại tha cho Phú nông) "Ngươi đã biết thì được. Hãy về lo mà làm ăn, làm một người dân tốt."... Một yếu tố tiếp theo rất đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là yếu tố góp phần quyết định thành công trong kịch bản là cách sử dụng từ hô ứng. Xưng hô trong lời thoại chính là sự bộc lộ trực tiếp tính cách riêng, thái độ, vị thế xã hội, mối quan hệ,... của nhân vật. Sau khi nghe xong lời thoại, ta có thể hiểu và thấy rõ về hoàn cảnh, tính cách, nếp sống, thái độ cư xử... của từng nhân vật trong kịch bản. Đó thường là: ta- ngươi, con- đức ông, con- phu nhân, ta- hắn, ta- mày, mình - cậu,...dạ, bẩm, vâng, lạy quan, lạy ngài, hãy, lui, xin,... Hoặc thái độ lo lắng, sợ hãi, vội vã, cương quyết, dứt khoát,... Ví dụ: Từ xưng hô giữa Tin-tin và Em bé thứ nhất trong đoạn kịch: Trong công xưởng xanh (ở vương quốc tương lai) (TV4) "Tin- tin: - Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy? Em bé thứ nhất: - Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên trái đất. Tin- tin: - Cậu sáng chế cái gì? Em bé thứ nhất: - Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc..." Hay từ xưng hô giưã Trần Thủ Độ và người quân hiệu (trong màn kịch: Giữ nghiêm phép nước): "Trần Thủ Độ: - Ngẩng mặt lên! Ngươi có biết phu nhân ta không? Người quân hiệu: (vẻ lo lắng) - Bẩm Đức ông, con biết phu nhân ạ..." Hơn thế nữa, khi hướng dẫn học sinh viết lời thoại, giáo viên cũng cần quan tâm đến các kĩ năng: Dùng từ, sử dụng dấu câu, đặt câu, nghĩa từng câu, chỗ ngắt nghỉ, nhấn giọng,... Câu thoại phải viết ngắn gọn, súc tích, chính xác mà dễ hiểu, không chỉ về mặt ngữ pháp mà còn về mặt từ, ý; lời thoại phải bộc lộ nét riêng, hình tượng riêng của từng nhân vật, trước câu thoại thường đặt dấu gạch ngang để thể hiện đó là tiếng nói của nhân vật (các ví dụ đã nêu trên). Bởi trong kịch lời thoại là tất cả. Chẳng hạn: Viết lời thoại về Trần Thủ Độ phải khác với lời thoại phú nông, quân hiệu, lính hầu... Khi thoại là người nghe nhận ra rằng đó là lời nói của ai, nói về việc gì, thái độ, mối quan hệ giữa họ ra sao. Ví dụ: Thái độ cương quyết của Trần Thủ Độ, thái độ lo lắng, sợ hãi của Phú nông (trong màn kịch: “Xin thái sư tha cho!”) "Trần Thủ Độ: (cương quyết) - Ta đã nể tình phu nhân mà cho ngươi làm câu đương đấy thôi. Chặt một ngón chân chỉ là để phân biệt chức câu đương của ngươi mà thôi. Phú nông: (vội vã) - Con không giám xin chức này nữa. Xin Thái Sư tha tội cho con! Xin Thái Sư tha tội cho!... Như vậy, các lời thoại trong một màn kịch có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Lời thoại sau là sự tiếp diễn về kết cấu, nội dung, mục đích, thái độ, hành động, sự việc... được nêu ra trong lời thoại trước. Lời thoại được viết theo lối mở, linh hoạt, không gò ép, áp đặt đơn điệu theo một hình thức nhất định nào đó. Có nghĩa là cùng một tình huống (một sự việc, một hành động...) nào đó của một nhân vật, nhưng ta có thể viết lại bằng nhiều lời thoại khác nhau. Miễn rằng, khi kết thúc màn kịch thì "hậu" của nó không thay đổi. Chẳng hạn: Kết thúc màn kịch" Giữ nghiêm phép nước", người quân hiệu được Trần Thủ Độ ban thưởng thì viết lời thoại để kết thúc màn kịch phải thể hiện có ban thưởng cho người quân hiệu, chứ không thể không có thưởng. * Trong khi học sinh viết lời thoại, giáo viên cần hướng cho các em viết được hai hoặc ba lời thoại cho một gợi ý. Sau đó, giúp các em thảo luận chọn ra lời thoại đúng, hay, phù hợp nhất với nhân vật (cụ thể ở hoạt động 2: Làm mẫu được giới thiệu trong giáo án). ë nội dung này, giáo viên dành thời gian cho học sinh tương đối nhiều hơn so với hoạt động khác (10 phút) (đối tượng học sinh lớp tôi). Lời thoại đã được viết xong, giáo viên tổ chức cho học sinh sắm vai, tập nói lời thoại theo nhóm. Trong từng nhóm, mỗi em được sắm vai một nhân vật, tái hiện lại lời nói, hành động của nhân vật mà mình lựa chọn. Bước tiếp theo là các nhóm được thoại trước lớp, là cơ hội để các em phát huy, thể hiện khả năng của mình; tạo không khí thi đua, sôi nổi, vui nhộn trong lớp học. Đây là hoạt động bổ ích nhất cho các em; qua tập thoại, các em sẽ đánh giá, so sánh được kết quả của nhóm mình - nhóm bạn. Từ đây, các em lại rút kinh nghiệm chỉnh sửa, bổ sung lời thoại một lần nữa (nếu cần), để hoàn chỉnh lời thoại, hoàn chỉnh kịch bản; sản phẩm đích thực mà các em đã đạt được theo yêu cầu, mục đích tiết học đề ra (cụ thể ở hoạt động 3: Làm theo mẫu đã được giới thiệu trong giáo án). Đây là biện pháp trọng tâm nhất, cơ bản nhất trong ba biện pháp mà tôi đã nêu ra ở trên; giáo viên chủ động, vận dụng linh hoạt biện pháp này sẽ là yếu tố quyết định hiệu quả của tiết học. Còn biện pháp một và biện pháp hai là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện thành công biện pháp thứ ba. 2.4. Các hoạt động cơ bản để tiến hành dạy học"Tập viết đoạn đối thoại". * Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu bài. * Hoạt động 2: Làm mẫu: Giúp học sinh thể hiện lời thoại của 1,2,... sự việc và nhận xét, chỉnh sữa lời thoại. * Hoạt động 3: Làm theo mẫu: a. Thoại trong nhóm: Sắm vai, tập thoại, nhận xét lời thoại, góp ý chỉnh sửa cho nhau. b. Thoại trước lớp: Một vài nhóm sắm vai, thoại trước lớp, lớp nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa lời thoại. c. Viết lời thoại: Học sinh tự viết lời thoại sau khi đã nghe nhận xét và rút kinh nghiệm của bạn. Cả ba hoạt động trên có mối quan hệ khăng khít với nhau; hỗ trợ cho nhau, hoạt động này là điều kiện, tiền đề cho hoạt động kia và ngược lại. Với đối tượng học sinh của tôi, khi dạy không xem nhẹ hoặc bỏ qua hoạt động nào. Có thể nhấn mạnh thêm ở hoạt động 2,3. * Hoạt động 4: Củng cố. Sau đây, tôi xin giới thiệu giáo án dạy tiết Tập viết đoạn đối thoại: "Giữ nghiêm phép nước" Tuần 26 mà tôi đã thực hiện ở lớp tôi dạy học (chỉ giới thiệu phần dạy bài mới). TẬP VIẾT ĐOẠN ĐỐI THOẠI: GIỮ NGHIÊM PHÉP NƯỚC Nội dung cơ bản Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Dạy bài mới Hoạt động 1 Tìm hiểu yêu cầu bài Ho¹t ®éng 2: Lµm mÉu Ho¹t ®éng3: Lµm theo mÉu a, Tho¹i theo nhãm b. Tho¹i tríc líp c. ViÕt lêi tho¹i Ho¹t ®éng 4: Cñng cè . 5p 6p 6p 8p 8p 3p - Trong tiết học hôm nay, các em tập viết đoạn đối thoại "Giữ nghiêm phép nước". - Yêu cầu 1 HS đọc mục 1,2 trong SGK - Bài tập này, yêu cầu chúng ta làm gì? Nhấn mạnh (NM): Các em viết tiếp các lời thoại để hoàn chỉnh màn kịch - Hãy đọc đoạn trích trong truyện thái sư Trần Thủ Độ và cho biết đoạn trích giúp ta hiểu thêm điều gì về Thái sư? - Nhấn mạnh: Đề bài đã xác định viết đoạn đối thoại để ca ngợi thái độ công minh, ngay thẳng, nhân hậu của Trần Thủ Độ. - Đọc 6 gợi ý lời đối thoại và cho biết tính cách của từng nhân vật? - NM: Đây là tính cách riêng của từng nhân vật, khi viết lời thoại, các em cần thể hiện rõ tính cách này của từng người. - Đọc lời thoại mở đầu đoạn trích và cho biết những lời thoại này thể hiện ý nào trong gợi ý lời đối thoại? -NM: Đây là nội dung gợi ý 1. - Đọc gợi ý lời thoại 2,3. - Các em hãy viết tiếp lời thoại về Trần Thủ Độ lệnh cho quân lính đi bắt người Quân hiệu - Quân lính áp giải người Quân hiệu vào. - Chia lớp thành 4 nhóm: N1,2 viết lời thoại về Trần Thủ Độ N3, 4 viết lời thoại về lính hầu. - NM: Mỗi gợi ý, các em có thể viết nhiều lời thoại, chọn lời thoại hay nhất, sát đúng với tính cách, hành động của nhân vật. - Cần sử dụng từ xưng hô để viết lời thoại phù hợp với nhân vật. - Hướng HS viết lời thoại đúng. - Yêu cầu mỗi nhóm 1, 2 viết 2-3 lời thoại. Sau đó, chọn một lời thoại hay, phù hợp nhất để đọc.Còn nhóm 3, 4 không được viết lời thoại giống nhau. - Giúp học sinh thảo luận, rút ra lời thoại đúng, hay nhất. - Đọc gợi ý lời thoại 4,5. - Các nhóm viết tiếp lời thoại: N1, N2 viết lời thoại 4: Trần Thủ Độ hỏi người Quân hiệu có đúng là anh ta bắt vợ ông xuống kiệu không, có biết bà là phu nhân của Thái sư không. - N3, N4 viết lời thoại 5: Ngưêi quân hiệu kh¼ng định là anh ta biết và kể khai đầu đuôi câu chuyện. - Các nhóm viết lời thoại vào phiếu bài tập gắn lên bảng. - Hướng dẫn HS thảo luận, nhận xét, rút ra lời thoại hay, phù hợp nhất. + NM: Các nhóm phối hợp chặt chẽ để chọn lời thoại cho nhân vật được liền mạch về nội dung đối thoại với nhau. N3 cần phải viết 3 lời thoại về QH. - Yêu cầu học sinh đọc gợi ý lời thoại cuối cùng. - Các em viết lời thoại về Trần Thủ Độ khen ngợi thưởng vàng và lụa cho người Quân hiệu. - Chia lớp thành 4 nhóm: - NM: N1: Viết lời thoại về Trần Thủ Độ N2: Viết lời thoại về LTQM, N3: Viết lời thoại về gia nô N4: Viết lời thoại về Quân hiệu. ở đây, nhóm 2 cần phải viết 2 lời thoại về LTQM. - Hướng HS viết lời thoại đúng. - Từng nhóm đã giúp nhau chỉnh sữa lời thoại.Bây giờ, từng nhóm cử người sắm vai và thoại trước lớp (mặc trang phục theo các nhân vật) (nếu có) - Hướng dẫn các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả thoại trước lớp. Bây giờ cô dành cho các em 8 phút để viết lại lời thoại. Chú ý chỉnh sửa câu thoại cho hay như cô và các bạn đã góp ý. - Nhận xét tiết học - Dặn dò - Nghe - 1 em ®äc môc 1, môc 2 - Tr¶ lêi: ChuyÓn mét ®o¹n truyÖn th¸i s TrÇn Thñ §é thµnh mét mµn kÞch b»ng c¸ch viÕt tiÕp c¸c lêi ®èi tho¹i. - Đọc đoạn trích. - Trả lời: Trần Thủ Độ là người công minh, ngay thẳng, nhân hậu. - 2 em đọc - Trả lời: Trần Thủ Độ là người ngay thẳng, công minh, nhân hậu. - Linh Từ Quốc Mẫu vừa nũng niô và phàn nàn chồng mình. - Người quân hiệu hơi sợ hãi một chút nhưng cũng ngay thẳng, dứt khoát, dám nhận lỗi. - 2 em đọc. -Trả lời: Cả 4 lời thoại thể hiện ý 1: Linh Từ Quốc Mẫu phàn nàn với Trần Thủ Độ về chuyện bà bị người Quân hiệu coi thường. - 1 em. - Trao đổi theo nhóm. - Viết lời thoại theo nhóm: Viết nhiều lời thoại để chọn ra một lời thoại hay, phù hợp. - Đại diện nhóm đọc lời thoại. - N1: TTĐ: Hãy để tôi gọi hắn đến xem sao. (gọi lính hầu) Quân bay, cho đòi tên quân hiệu ấy đến đây ngay! Nhớ dẫn theo một phu kiệu để nhận mặt hắn. - N2: TTĐ: Phu nhân cứ bình tĩnh, tôi sẽ tra khảo hắn. - N3: Lính hầu: Bẩm, vâng ạ. (lát sau, lính hầu về, dẫn theo một người quân hiệu trạc 30 tuổi, dáng vẻ cao lớn, đàng hoàng.) - N4: Lính hầu: Bẩm, vâng ạ. (hai tên lính cùng người quân hiệu tuổi trạc 30 bước vào.) - Đọc gợi ý 4 và 5. - Trao đổi, viết lời thoại: - N3: QH: - (lạy chào) Kính chào Thái sư và phu nhân. -N1: TTĐ: - Ngươi có phải là ngườ quân hiệu sáng nay gác ở cửa bắc không? - N4: QH: - (chắp tay, lễ phép) Dạ, bẩm đúng ạ. - N2: TTĐ: Ngẩng mặt lên! (chỉ vào LTQM) Ngươi có biết đây là ai không? - N3: QH: (vẻ lo lắng) Bẩm Đức ông, đây là phu nhân ạ. - N1: TTĐ: Sáng nay, ngươi bắt phu nhân xuống kiệu phải không? - N4: QH: Bẩm Đức ông, quả có việc đó ạ. - N2: TTĐ: (nổi dận) Giỏi thật! Sao ngươi giám hỗn láo với phu nhân? - N3: QH: (hơi sợ hãi) Bẩm Đức ông. Vì luật vua ban, phép nước quy định, bất cứ ai cũng phải xuống kiệu khi đi qua thềm cấm. Hạ thần biết đó là phu nhân Thái sư đương triều nhưng cũng không thể làm trái phép nước. Mong Thái sư minh xét. - Trao đổi, viết lời thoại theo nhóm: - N1: TTĐ: (vẻ hài lòng, ôn tồn) Thì ra thế! Ngươi ở chức thấp mà giữ nghiêm phép nước như vậy, ta trách gì ngươi được. (nói với phu nhân) Bà hãy ban thưởng cho anh ta. - N2: LTQM: (nói với gia nô) Lấy cho ta một tấm lụa và một nén vàng. - N3: Gia nô: (gia nô vào mang lụa và vàng ra) Bẩm phu nhân. Quà thưởng đây ạ. - N2: LTQM: (lấy quà từ tay gia nô, trao cho người Quân hiệu) Đây là Thái sư và ta ban thưởng cho ngươi. - N4: NQH: (cảm động, đỡ lấy) Xin đa tạ đức ông và phu nhân - Các nhóm sắm vai và thoại trước lớp. - Trao đổi, nhận xét, lắng nghe - Viết hoàn chỉnh lời thoại - Lắng nghe 3. Kết quả đạt được Qua tiết học này, các em đã biết cách viết lời thoại đúng với tính cách riêng của từng nhân vật trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Các em đã biết đưa kịch tính vào lời thoại của mình; qua đó, biết tái hiện lại mối quan hệ, hành động, hoàn cảnh, sự việc của nhân vật bằng cách sắm vai tập thoại (tập diễn kịch). Do vậy, học xong bài này, các em đã tiến bộ hơn, đạt kết quả cao hơn nhiều so với tiết học trước. Sau đây là kết quả cụ thể: Bảng 2: Thời gian dạy học: Thứ 5 ngày 12 tháng 3 năm 2010 (Tuần 26) Nội dung Số hs dự kiểm tra Kết quả Giỏi Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL Tập viết đoạn đối thoại "giữ nghiêm phép nước" 25 5 20% 7 28% 13 52% 0 0% PHẦN III: KẾT LUẬN Như trên đã nói, tập viết thoại đối thoại quả là một vấn đề khó. Mặc dù đã cho sẵn cốt truyện, gợi ý, lời thoại mẫu... Nhưng để giúp học sinh viết thành công thì người giáo viên cần làm cho học sinh hiểu được về tính chất công việc, địa vị xã hội, tính cách riêng biệt của mỗi người, mối quan hệ giữa họ với công việc...Từ đó, biết cách sử dụng ngôn ngữ, từ xưng hô thích hợp, phân biệt được thái độ giữa các nhân vật với nhau... Đặc biệt, biết khai thác gợi ý và lời thoại mẫu để viết lời thoại đúng, hay, phù hợp với từng nhân vật, và có thể viết được nhiều lời thoại khác nhau cho một nội dung cần đối thoại. Đây là điểm chốt của biện pháp mà tôi đã đề cập ở trên. Khi vận dụng cụ thể vào tiết học, nó giúp các em học sinh hứng thú, tích cực, sôi nổi, mạnh dạn đưa ra những từ ngữ, những lời văn mang kịch tính sâu sắc, làm rõ nét tính cách và địa vị của mỗi nhân vật trong đoạn đối thoại (lời thoại của các em trong giáo án trên). Viết lời thoại thành công thì bước sắm vai nhân vật diễn thử màn kịch chắc chắn cũng thành công.Vì viết lời thoại là việc các em tự làm là chính, còn việc sắm vai nhân vật là việc các em bắt chước làm theo, thể hiện theo thì là một việc làm mà vốn dĩ các em đã rất thích, nên việc sắm vai nhân vật, thể hiện theo nhân vật, các em sẽ thực hiện thành công. Tuy nhiên, để HS viết được lời thoại đúng thì bước làm mẫu là rất quan trọng. Qua làm mẫu, giáo viên gợi ý, dẫn dắt giúp các em biết cách chọn ngôn từ, sử dụng ngôn từ kết hợp với các yếu tố khác để viết lời thoại đúng, hay, phù hợp với từng nhân vật trong kịch bản...Có thể, giáo viên phải sử dụng thêm thời gian học buổi 2 để chuyển tải hết nội dung này đến với các em, giúp các em vận dụng chúng vào viết thành công một hoặc hai đoạn đối thoại dựa vào một nội dung cốt truyện cho sẵn. Đây là một vài việc làm mà tôi đã sử dụng, thực hiện có hiệu quả khi dạy thể loại "Tập viết đoạn đối thoại" cho học sinh. Song, đây chỉ mới ở điều kiện khách quan, chủ quan thực tại ở chỗ chúng tôi; bản thân tôi dạy học mỗi tuần 2 tiết và dạy 2 năm ở 2 lớp khác nhau, đối tượng học sinh và điều kiện dạy học còn nhiều khó khăn,... Thế nhưng, tôi cũng mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình; nếu được các bạn đồng nghiệp đón đọc, mong nhận được các ý kiến, trao đổi, đóng góp, bổ sung của các bạn; để bản thân tôi tiếp tục đúc rút kinh nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 nhiều hơn nữa.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_tap_vie.doc