Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh phân biệt câu kể Ai làm gì và câu kể Ai thế nào
Có những câu các em thấy có từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái ở phần không phải là bộ phận trả lời câu hỏi Ai? nhưng câu đó không phải là kiểu câu Ai thế nào?
VD 1: Đàn bò thung thăng gặm cỏ.
Các em sẽ thấy từ thung thăng có tác dụng gợi tả cao nên dễ nhầm lẫn, cho rằng đó là câu kiểu Ai thế nào ? Tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi: Đàn bò làm gì? (Đàn bò thung thăng gặm cỏ. hợp lí.
Đàn bò thế nào? không có câu trả lời hợp lí.
Mặt khác tôi hướng dẫn học sinh xác định từ chỉ hoạt động chính ở đây là gặm còn thung thăng chỉ là từ bổ nghĩa cho gặm. Để khẳng định đó là từ chủ đạo tôi hướng dẫn học sinh bỏ đi một trong hai từ, từ nào bỏ đi rồi mà câu đó vẫn rõ nghĩa thì từ bỏ đi là phụ còn từ nào bỏ đi mà câu đó không rõ nghĩa thì từ bỏ đi là chính.
VD: Đàn bò thung thăng cỏ. → chưa rõ nghĩa.
Đàn bò gặm cỏ.→ rõ nghĩa dễ hiểu hơn.
Vậy trong câu này có từ thung thăng là từ chỉ trạng thái nhưng không phải là từ chính trong phần không phải là bộ phận trả lời câu hỏi Ai? mà gặm mới là từ chỉ hoạt động chính.
Theo các căn cứ ta khẳng định nó không phải là câu kiểu Ai thế nào ? Vậy câu đó là câu kiểu Ai làm gì ? chứ không phải là câu kiểu Ai thế nào ? VD 2: Bé Lan bi bô cất tiếng gọi mẹ.
Hướng dẫn tương tự như trên ta thấy đó là câu kiểu Ai làm gì? chứ không phải là câu kiểu Ai thế nào?, mặc dù có từ chỉ đặc điểm là bi bô.
Có những câu có từ chỉ hoạt động đứng trước từ chỉ đặc điểm tính chất nhưng nó vẫn là câu kiểu Ai thế nào?
VD: Quả khế này ăn rất chua.
Câu này có từ chỉ hoạt động ăn đứng trước từ chỉ đặc điểm tính chất rất chua. Nhưng ăn không phải là hoạt động của quả khế.
Tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi để khẳng định:
Quả khế này làm gì? không có câu trả lời hợp lí.
Quả khế này thế nào? có câu trả lời hợp lí là: Quả khế này ăn rất chua. Vậy câu đó là câu kiểu Ai thế nào?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh phân biệt câu kể Ai làm gì và câu kể Ai thế nào

ừng kiểu câu. Do vậy sau khi học sinh xác định được CN - VN trong câu, tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh nắm chắc cấu trúc của ba kiểu câu đó. Cho học sinh nắm chắc cấu trúc cơ bản của hai kiểu câu Ai làm gì? Ai thế nào ?. Các em đã biết mỗi kiểu câu có một cấu trúc riêng. Lúc này tôi yêu cầu học sinh nhắc lại cấu trúc của từng kiểu câu kể: + Câu kể Ai làm gì? gồm hai bộ phận: CN trả lời câu hỏi Ai? (con gì?). Vì vậy CN thường do danh từ (cụm danh từ) tạo thành. VN trả lời câu hỏi làm gì?. Vì vậy CN là động từ (cụm động từ) tạo thành. + Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận: CN trả lời câu hỏi Ai? (cái gì? con gì?). Vì vậy CN thường do danh từ (cụm danh từ) tạo thành. VN trả lời câu hỏi thế nào?. Vì vậy VN thường do tính từ (cụm tính từ, động từ chỉ trạng thái hoặc cụm động từ chỉ trạng thái) tạo thành. * Lưu ý học sinh: Trong cụm từ bao giờ cũng phải có từ chính. Cụ thể trong cụm danh từ phải có danh từ chính, trong cụm động từ phải có động từ chính, trong cụm tính từ phải có tính từ chính. Ví dụ cụm động từ: xâu kim cho bà có động từ chính là xâu. Câu hỏi Ai? trong từng kiểu câu phải hiểu đó chính là cách nói gộp bao gồm cả câu hỏi Cái gì? hoặc Con gì?. Tiếp theo tôi hướng dẫn học sinh trình bày lại dưới dạng ngắn gọn để học sinh dễ nhớ: CN VN Thuộc kiểu câu Ví dụ Chỉ người (vật được nhân hoá) Do danh từ (cụm danh từ tạo thành) - Trả lời câu hỏi: Ai hoặc con gì?(không hỏi cái gì?) Chỉ hoạt động Do động từ (cụm động từ) chỉ hoạt động tạo thành. Trả lời câu hỏi làm gì? -> Ai làm gì? Em đọc sách. Chim hót trên cành. Chị gió đang nô đùa cùng với những cánh bướm. - Chỉ tất cả sự vật. - Chỉ tính chất (đặc điểm, trạng thái). -> Ai thế nào? Ớt rất cay. Mỏ đại bàng dài và cứng. Em vui mừng khi được điểm 10. - Do danh từ (cụm danh từ) tạo thành. - Do tính từ (cụm tính từ) hoặc động từ (cụm động từ) chỉ trạng thái tạo thành. - Trả lời câu hỏi thế nào? - Trả lời cho tất cả các câu hỏi Ai (cái gì? hoặc con gì?) Tôi khắc sâu kiến thức cho các em bằng câu hỏi: Trong ba kiểu câu kể trên khác nhau chủ yếu ở bộ phận nào? Qua đó học sinh đã rút ra được: Trong hai kiểu câu kể trên khác nhau chủ yếu ở bộ phận VN. Cụ thể: Trong câu kể Ai làm gì? thì VN phải là động từ (cụm động từ) chỉ hoạt động. Trong câu kể Ai thế nào? thì VN là tính từ (cụm tính từ) hoặc động từ (cụm động từ) chỉ trạng thái (ngoài ra còn có những trường hợp khác tôi trình bày sau khi học sinh đã nắm chắc được cấu trúc cơ bản của ba kiểu câu đó). Còn bộ phận CN chỉ lưu ý ở kiểu câu Ai làm gì? CN không là vật vô tri vô giác (không là vật được nhân hóa) Sau khi học sinh đã nắm chắc cấu trúc của hai kiểu câu kể trên, tôi đưa ra những câu có thể coi là trường hợp đặc biệt vì nó không nằm trọn trong cấu trúc học sinh vừa nêu để hướng dẫn các em. Giúp học sinh phân biệt những trường hợp đặc biệt.( Dành cho học sinh khá, giỏi) Trường hợ p thứ nhất: CN trả lời câu hỏi cái gì? còn vị ngữ trả lời câu hỏi làm gì? Ví dụ: Khung ảnh treo trên tường. Khi tôi yêu cầu học sinh xác định câu trên thuộc kiểu câu nào, các em biểu hiện ngay sự lúng túng vì nếu đối chiếu với ba cấu trúc trên thì nó không thuộc cấu trúc nào. Các em thấy từ treo chỉ hoạt động nên VN trả lời câu hỏi làm gì? còn CN trả lời câu hỏi cái gì? như vậy câu trên chỉ có bộ phận VN thuộc cấu trúc kiểu câu Ai làm gì? còn bộ phận CN không thuộc cấu trúc đó nên nhiều học sinh đã làm sai. Quả thực đây là trường hợp khó vì động từ treo chỉ hành động bị chuyển đổi ý nghĩa thành động từ chỉ trạng thái khi nó đi với vật vô tri vô giác. Nhưng để giúp học sinh hiểu tôi hướng dẫn như sau: Tôi đặt câu hỏi Khung ảnh có tạo ra hoạt động được không? Vì sao? HS đều hiểu đó là vật vô tri vô giác (bất động vật) bản thân nó không tạo ra hoạt động thì không thể hỏi làm gì? Lúc này tôi giới thiệu ở trường hợp này phải hỏi Khung ảnh thế nào? Do vậy câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào? Sau đó tôi đưa thêm ví dụ đối chứng: câu “Chúng tôi đẩy thuyền ra khơi đánh cá.” với câu “Sóng đẩy thuyền vào bờ.” để các em phân tích. Kết quả các em đã xác định được: Chúng tôi/ đẩy thuyền ra khơi đánh cá. -> thuộc kiểu câu Ai làm gì? Sóng/ đẩy thuyền vào bờ. -> thuộc kiểu câu Ai thế nào? vì sóng là vật vô tri vô giác không tạo ra hoạt động. Và các em đã giải thích đúng. Qua các ví dụ trên, tôi đặt câu hỏi để học sinh rút ra ghi nhớ: Trong trường hợp nào câu văn thuộc kiểu câu Ai thế nào? Các em đã trả lời: VN chỉ hoạt động nhưng CN là vật vô tri vô giác thì cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? Như vậy CN là vật vô tri vô giác thì không hỏi làm gì? mà hỏi thế nào? Tôi yêu cầu học sinh ghi nhớ và tự lấy ví dụ. Kết quả các em làm tương đối tốt. Trường hợp thứ hai: Câu dùng để đánh giá, nhận xét. Ví dụ 1: Bạn Lan viết đẹp. Khi xác định kiểu câu này, đa số các em đều cho câu đó thuộc kiểu câu Ai làm gì? Lúc này tôi nhận xét và nêu câu hỏi: Về mặt cấu trúc, nó thuộc kiểu câu Ai làm gì? nhưng theo các em thì câu Bạn Lan viết đẹp muốn nói tới việc Lan đang viết hay nhận xét về kết quả chữ viết của Lan? Khi tôi đặt câu hỏi như vậy đã có nhiều học sinh đồng ý với ý kiến: Câu đó nhận xét về kết quả chữ viết của Lan, muốn khen Lan viết đẹp. Vậy muốn khen Lan viết đẹp ta phải đặt câu hỏi nào cho đúng? Khi đó học sinh đã nhận ra đặt câu hỏi Lan thế nào? vậy Bạn Lan thế nào thuộc kiểu câu Ai thế nào? Ghi nhớ: Câu dùng để đánh giá, nhận xét cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? Trường hợp thứ ba: VN có động từ chỉ sự tồn tại (có, còn, hết ...); Có động từ chỉ sự biến hoá (trở nên, trở thành, hoá thành ...); hoặc có động từ chỉ sự tiếp thụ (bị, được, phải ...) Ví dụ: Bút của em hết mực. Hải Hà còn 3 quyển vở. Biển có tiếng động mạnh. Chúng em trở thành đội viên. Sang tháng 6, chúng em được nghỉ hè. Em bị điểm 5. Tôi có nhiều tiền. Ở trường hợp này học sinh lúng túng nhất vì ở VN có động từ nhưng không phải là động từ chỉ hoạt động hay động từ chỉ trạng thái. Lúc này tôi giới thiệu thêm cho học sinh biết những động từ đó và yêu cầu học sinh ghi nhớ những trường hợp trong câu mà VN có động từ chỉ sự tồn tại, biến hoá hoặc tiếp thụ thì câu đó cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? sau đó tôi cũng cho học sinh lấy ví dụ để khắc sâu điều tôi vừa giới thiệu. Trường hợp thứ tư: VN là một hình ảnh so sánh. Ví dụ 1: Cựa chú gà trống dài như quả ớt. Để học sinh hiểu được tôi hướng dẫn như sau: Cựa chú gà trống được so sánh với gì? (như quả ớt) Quả ớt như thế nào? (cong như dấu hỏi) Tức là cựa chú gà trống như thế nào? (cong) Cong thuộc từ loại nào? (tính từ chỉ đặc điểm) Vậy câu đã cho thuộc kiểu câu nào? (Ai thế nào?) Tương tự như vậy tôi đưa thêm ví dụ để học sinh phân tích. Ví dụ 2: Cô ấy như nàng tiên. Ví dụ 3: Cặp mỏ chích bông như hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Dựa vào ví dụ 1 học sinh đã phân tích được: Cô ấy được so sánh với nàng tiên nghĩa là muốn nói cô ấy đẹp. Vì vậy ví dụ 2 thuộc kiểu câu Ai thế nào? Cặp mỏ chích bông được so sánh với hai mảnh vỏ trấu chắp lại, nghĩa là cặp mỏ chích bông bé. Vậy ví dụ 3 cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? Từ ba ví dụ trên, học sinh cũng đã rút ra được ghi nhớ: VN là một hình ảnh so sánh thì câu đó cũng thuộc kiểu câu Ai thế nào? và học sinh đã tự lấy ví dụ đúng. Trường hợp thứ năm: Một câu có hai khả năng trả lời câu hỏi (thế nào? hoặc làm gì?) Ví dụ 1: Mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ. Khi yêu cầu học sinh xác định câu văn trên thuộc kiểu câu nào, khoảng một nửa số học sinh xác định câu văn này thuộc kiểu câu Ai thế nào? (Nhóm 1) còn một nửa số học sinh xác định thuộc kiểu câu Ai làm gì? (Nhóm 2) Khi được hỏi: Các em căn cứ vào đâu để xác định được như vậy? Nhóm học sinh 1 giải thích như sau: Căn cứ vào từ bỡ ngỡ là từ chỉ trạng thái của mấy cậu học trò mới. Nhóm học sinh 2 giải thích: Căn cứ từ đứng nép chỉ hoạt động của mấy cậu học trò mới. Lúc này tôi nhận xét và hướng dẫn như sau: Các em xác định đều có căn cứ nhưng câu văn này muốn nhấn mạnh hoạt động hay trạng thái của mấy cậu học trò mới? Tôi gợi ý như vậy nhiều em đã trả lời: Câu này muốn nhấn mạnh hoạt động của mấy cậu học trò mới. Vậy VN nên đặt câu hỏi nào? (làm gì?). Do đó câu văn trên thuộc kiểu câu Ai làm gì? Sau khi hướng dẫn học sinh cách xác định ví dụ 1, tôi đưa ví dụ 2 để học sinh phân tích lựa chọn kiểu câu. Ví dụ 2: Con chó chậm rãi bước lại gần con sẻ non. Sang ví dụ 2 học sinh dễ dàng xác định câu đó thuộc kiểu câu Ai làm gì? vì các em cho rằng câu văn muốn nhấn vào hoạt động của con chó. Để rèn kĩ năng xác định tốt hơn, tôi đưa tiếp ví dụ 3. Ví dụ 3: Hải hồi hộp bước vào phòng thi. Ở ví dụ này cũng vừa có động từ chỉ trạng thái hồi hộp vừa có động từ chỉ hoạt động bước vào, nhưng học sinh đã biết dựa vào nội dung của câu văn để xác định kiểu câu. Và cho rằng câu văn ở ví dụ 3 thuộc kiểu câu Ai thế nào? vì câu văn muốn nói tới tâm trạng, trạng thái của Hải khi vào phòng thi. Qua ba ví dụ trên tôi đặt câu hỏi chú ý: Khi câu văn vừa có khả năng trả lời câu hỏi làm gì? vừa có khả năng trả lời câu hỏi thế nào? thì ta căn cứ vào đâu để xác định kiểu câu cho hợp lí? Học sinh đã rút ra được ghi nhớ: Căn cứ vào nội dung câu văn đó để xác định kiểu câu. Khả năng áp dụng của giải pháp: Dạy học là cả một quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cả về trí tuệ , tình cảm và thể chất cho học sinh. Hành trang cho các em bước vào cuộc sống học tập, lao động sau này chính là vốn tri thức và kĩ năng cơ bản mà nhà trường Tiểu học đã vun đắp cho các em. Dạy kiến thức Tiếng Việt là bồi dưỡng thêm nét đẹp về tâm hồn. Giúp các em thêm yêu quí và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Vì vậy, dạy luyện từ và câu nói chung, dạy cho học sinh lớp 4 kỹ năng phân biệt câu Ai làm gì? Ai thế nào? không phải một sớm một chiều mà là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu của học sinh, kết hợp với lòng say mê nghề nghiệp, yêu trẻ của giáo viên mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Thông qua các biện pháp tôi đã giảng dạy tại lớp và kết quả đạt được ,tôi nhận thấy biện pháp giúp học sinh phân biệt câu kể Ai làm gì? Ai thế nào? có khả năng áp dụng cho giáo viên dạy lớp 4, học sinh lớp 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: Giáo viên có thêm kiến thức về kiểu câu Ai làm gì? Ai thế nào?, làm giàu thêm vốn từ của bản thân, tích lũy thêm vốn kiến thức, tự tin trong giảng dạy, nhằm góp phần cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục để tạo ra những sản phẩm là học sinh có đủ kiến thức sẵn sàng tiếp nhận những kiến thức cao hơn, khó hơn, phù hợp với sự phát triển đi lên trong xã hội Việt Nam hội nhập và phát triển. Áp dụng với đối tượng học sinh có tiềm năng về văn học giúp các em có cơ hội bộc lộ cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển năng lực, tư duy, nhân cách cho các em, để các em phát triển một cách toàn diện. Chất lượng môn Tiếng Việt nói chung và phân môn luyện từ và câu nói riêng đã tiến bộ rõ rệt, HS hoàn thành được các bài tập có liên quan đến kiểu câu kể Ai làm gì? Ai thế nào? nhanh, chính xác, góp phần phân biệt ba kiểu câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?, vốn từ phong phú, viết văn trôi chảy hơn, diễn đạt mạch lạc, dòng văn giàu cảm xúc và có hệ thống hơn. §iÒu ®ã ®îc thÓ hiÖn ë chÊt lîng m«n TiÕng Viªt cña líp t«i phô tr¸ch.Cụ thể là: Trong mấy năm học gần đây, chất lượng môn Tiếng Việt của lớp tôi đều đỗ 100% trong đó riêng kiến thức luyện từ và câu của các em chắc chắn, nội dung kiến thức đọc hiểu có liên quan đến kiểu câu kể Ai làm gì?, Ai thế nào? dù ở mức độ nào cũng được các em hoàn thành nhanh chóng, chính xác. Qua đợt kiểm tra định kì học kì II năm học 2018 - 2019 này, lớp tôi có 70,9% HS đạt điểm 9 - 10 môn Tiếng Việt. Víi viÖc yªu thÝch ph©n m«n luyện từ và câu còng nh m«n TiÕng ViÖt, häc sinh ®îc n©ng cao dÇn kh¶ n¨ng c¶m thô c¸i ®Ñp, tr©n träng nh÷ng c©u v¨n, ®o¹n v¨n, bµi v¨n hay, tõ ®ã c¸c em cµng thªm yªu quª h¬ng ®Êt níc m×nh vµ cao h¬n c¶ lµ ph¸t triÓn nh©n c¸ch toµn diÖn. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến làn đầu (nếu có): (là những người tham gia áp dụng giải pháp mới cùng với tác giả, không phải là đồng tác giả) TT Họ và tên Năm sinh Nơi công tác Chức vụ Trình độ chuyên môn Nội dung công việc hỗ trợ 1 Khiếu Thị Tươi 1974 Trường TH Tây Giang GV ĐH Áp dụng PP 2 Trần Tố Uyên 1978 Trường TH Tây Giang GV CĐ Áp dụng PP 3 Đỗ Thị Thúy 1973 Trường TH Tây Giang PHT ĐH Dự giờ, tư vấn Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: * Về phía giáo viên: Theo tôi, để dạy tốt mảng kiến thức này nói riêng và trong quá trình dạy học nói chung người giáo viên cần phải có sự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để: Nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa, các bài tập ở vở bài tập Tiếng Việt, Thực hành Tiếng Việt. Có một hệ thống kiến thức liền mạch, vững vàng. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, tạo hứng thú trong học tập để học sinh phát huy hết khả năng tìm tòi kiến thức mới. GV chỉ là người tổ chức điều khiển, mọi học sinh đều được hoạt động và phát triển. Giáo viên cần khích lệ kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ trong viết học tập. Mỗi bài dạy cần phải mở rộng và khắc sâu kiến thức cho học sinh để làm tiền đề cho bài sau. Tích cực tham gia các chuyên đề, dự giờ học hỏi chuyên môn.Dạy học đúng với chuẩn kiến thức, kỹ năng. Phát triển câu hỏi, bài tập với từng đối tượng học sinh.Giúp học sinh yếu, khuyết tật giải hết các bài tập trong sách giáo khoa.Mở rộng, nâng cao đối với những học sinh khá, giỏi. Ngoài ra, giáo viên cần trao đổi thường xuyên với phụ huynh học sinh về năng lực và ý thức học tập của các em. Động viên phụ huynh mượn hoặc mua sách tham khảo cho các em đặc biệt là các em học sinh giỏi. Luôn phát động tới các em duy trì việc xây dựng tủ sách dùng chung để các em được đọc nhiều sách hơn. Về phía học sinh: Luôn có ý thức tự rèn: mượn sách tham khảo để tranh thủ đọc, tích lũy “vốn từ” vào sổ tay mỗi khi đọc xong một câu chuyện hay một bài văn. Có ý thức đặt câu hỏi và tự trả lời ở mọi nơi, mọi lúc, câu hỏi nào không trả lời được sẽ ghi nhớ , nhờ thầy cô giảng giải giúp. Cần rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn và say mê luyện tập. Luôn có tính tự giác, tính kỉ luật cao trong học tập. Về cơ sở vật chất. Phòng thư viện có nhiều tập san, báo chí, sách tham khảo... Đồ dùng, sách thiết bị đầy đủ nội dung theo yêu cầu bài học, đẹp mắt. Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu và sự phối kết hợp của các tổ chức, cha mẹ học sinh. Ban giám hiệu tổ chức nhiều chuyên đề dạy Luyện từ và câu. Dự giờ các tiếp Luyện từ và câu để giúp đỡ giáo viên nâng cao tay nghề và có thêm một số kinh nghiệm để giảng dạy tốt hơn. Bên cạnh đó, phân công giáo viên có nhiều kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn giáo viên chưa có kinh nghiệm, ít kinh nghiệm. Phụ huynh mua đầy đủ sách vở cần thiết cho con em mình. Khuyến khích động viên, khen thưởng khi con học tập có nhiều tiến bộ. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của ai, nếu sai, tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tây Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2019 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Thị Hồng Thắm
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_phan_bi.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh phân biệt câu kể Ai làm gì và câu kể Ai thế nào.pdf