Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 4
Để có một kế hoạch bài học tốt, người giáo viên tự tin, chủ động trên bục giảng,
hướng dẫn, tổ chức tốt các hoạt động làm bài tập người giáo viên cần :Nghiên cứu nắm vững mục tiêu của môn học, mục tiêu cần đạt trong từng tiết,
trong từng bài tập. Đây là việc cơ bản phải làm nhưng trong khi dạy hàng ngày thì nhiềugiáo viên vẫn còn xem sơ sài, hoặc chỉ dạy theo trình tự các bài tập của sách khoa màchưa chú ý đến mục tiêu cần đạt. Qua nghiên cứu, tôi xác địn mục tiêu của phần mở rộng vốn từ lớp 4 như sau:
- Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm.
- Nắm được nghĩa của từ, các yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng
- Rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ, tục ngữ.
- Giáo dục học sinh yêu thích và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
hướng dẫn, tổ chức tốt các hoạt động làm bài tập người giáo viên cần :Nghiên cứu nắm vững mục tiêu của môn học, mục tiêu cần đạt trong từng tiết,
trong từng bài tập. Đây là việc cơ bản phải làm nhưng trong khi dạy hàng ngày thì nhiềugiáo viên vẫn còn xem sơ sài, hoặc chỉ dạy theo trình tự các bài tập của sách khoa màchưa chú ý đến mục tiêu cần đạt. Qua nghiên cứu, tôi xác địn mục tiêu của phần mở rộng vốn từ lớp 4 như sau:
- Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm.
- Nắm được nghĩa của từ, các yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng
- Rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ, tục ngữ.
- Giáo dục học sinh yêu thích và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 4

c các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, trao đổi rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. - Các em có đủ sách giáo khoa, sách vở bài tập, khá đông học sinh có từ điển tiếng Việt. - Bản thân luôn cố gắng trao dồi kiến thức, rèn kĩ năng nghiệp vụ, nhiệt tình, chú ý học hỏi, tích góp các kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, thích nghiên cứu và dạy Luyện từ và câu có hiệu quả. 2. Khó khăn: - Trình độ HS trong lớp không đồng đều. Các em không thích học phân môn luyện từ và câu. Theo khảo sát đầu năm về sự yêu thích các phân môn trong môn Tiếng Việt thì số học sinh thích học luyện từ và câu chỉ chiếm 15% - HS là vùng núi, vốn từ còn nghèo, HS nhút nhát, rụt rè . III. Khảo sát thực trạng trước khi thực hiện đề tài. Lớp 4a2 Trường Tiểu học Yên Bài Lớp HTT HT CHT SL % SL % SL % Lớp 4A2 12 33,3 24 66,6 Từ số liệu khảo sát trên tôi luôn trăn trở lo lắng làm thế nào để giúp cho học sinh có vốn từ phong phú hơn. Từ đó tôi đã tự học tập, nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp có hiệu quả. IV. CÁC GIẢI PHÁP Giải pháp 1: Cung cấp, mở rộng và nhân vốn từ ngữ cho học sinh. * Điểm mới: Cung cấp vốn từ giúp học sinh có vốn từ phong phú, để học sinh tự tin trong giao tiếp, biết dùng từ để đặt câu trong mọi tình huống giao tiếp, biết nói và viết những câu văn hay giàu cảm xúc, các em có khả năng diễn đạt được trí tưởng tượng của mình trong từng câu truyện kể... * Nội dung và cách thực hiện. Với lứa tuổi của các em học sinh lớp 4, vốn từ của các em còn nghèo nàn, việc sử dụng từ ngữ trong giao tiếp còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sinh sử dụng từ ngữ chưa phù hợp, chưa chính xác. Vì vậy,chúng tôi đã cung cấp vốn từ cho học sinh giúp các em lựa chọn, phân tích để sử dụng từ ngữ cho hợp lý. Khi dạy Luyện từ và câu tôi đã chú trọng mở rộng vốn từ cho học sinh, bằng cách cho các em thi nhau tìm những từ ngữ thuộc chủ đề, chủ điểm các em đang học, khuyến khích học sinh tìm càng nhiều từ càng tốt. Khi học sinh không tìm được từ nhiều, tôi đã nêu câu hỏi gợi mở để các em hiểu và dễ dàng tìm được. Bên cạnh đó, tôi đã giới thiệu, cung cấp thêm các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa phù hợp với chủ đề các em học. * Về từ cùng nghĩa. Học sinh lớp 4 đã nắm được khái niệm về từ cùng nghĩa, nhưng học sinh còn gặp khó khăn để tìm được những từ cùng nghĩa, vì thế tôi cho học sinh mở rộng các từ cùng nghĩa theo một số trường hợp sau: a. Những cặp từ cùng nghĩa có cấu tạo nghịch đảo: Ví dụ: dạy bài 1 tuần 3 Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – Đoàn kết . Bài tập yêu cầu tìm các từ. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu đúng các từ ngữ có tiếng hiền, ác. Từ đó học sinh sẽ xác định được nhiệm vụ để giải quyết bài tập là: Tìm đúng các từ ngữ có tiếng hiền, ác, sau đố kết hợp các từ ngữ đó lại sao cho hợp nghĩa. Do vậy cần chú trọng khâu này. b. Từ cùng nghĩa theo địa phương: Khi dạy mở rộng vốn từ về con vật, tôi cho học sinh mở rộng vốn từ bằng cách khai thác vốn từ cùng nghĩa theo vùng, miền. ví dụ :giáo viên treo tranh vẽ con ngan và hỏi học sinh: miền bắc gọi con vật này là con gì?- (con ngan), còn miền Nam gọi con vật này là con gì? (con vịt xiêm). Dùng cách hỏi như vậy vơí các con vật khác: con ngan- vịt xiêm, con heo- con lợn, con hổ- con cọp Với cách khai thác từ địa phương giáo viên khuyến khích học sinh phân vùng để tìm từ. Ví dụ: mẹ, má, mế, u , bu, bầm, bủcái tẩy – cái gôm, bút- cây viết, bông – hoa, bát ăn cơm- chén ăn cơm, thìa – muỗng Từ gần nghĩa Lớp 4 học sinh đã nắm về khái niệm từ gần nghĩa, nhưng việc học sinh tìm được những từ gần nghĩa cũng rất khó khăn, do đó tôi đã dựa vào từng chủ đề, chủ điểm mà tôi cho học sinh phân định rõ từng kiểu từ gần nghĩa. Từ chỉ sự vật Ví dụ: dạy về từ chỉ sự vật, tôi đặt câu hỏi gợi mở cho học sinh tìm các từ gần nghĩa Chẳng hạn: đoàn kết còn gọi là gì? Đùm bọc, cưu mang, che chở, ,) Tương tự cách hỏi như vậy với: Từ chung thực : thẳng thắn, thẳng tính, ngay thẳng, chân thật, thật thà, thật long, thật tâm * Từ trái nghĩa: Giáo viên cần phân biệt cụ thể nghĩa các từ mà cho học sinh xét từ trái nghĩa theo các trường hợp sau: Những cặp từ trái nghĩa chỉ hoạt động: làm- chơi, lên – xuống, bay- đậu, đi -dừng, đứng – ngồiNhững cặp từ trái nghĩa chỉ tính chất: đẹp- xấu, hiền – dữ, đen- trắng, nóng – lạnhNhững cặp từ trái nghĩa có cùng một tiếng gốc Ví dụ: bền lòng / nản chí, tốt bụng/ xấu bụng, đẹp mã/ xấu mã.. Chú trọng nhân vốn từ của học sinh: Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng thành từ có nghĩa, để học sinh tìm được nhiều từ, tôi hướng dẫn các em tìm các từ ghép, từ láy cùng gốc: Ví dụ: Cho học sinh tìm một số từ chỉ màu đỏ khác nhau. Tôi cho học sinh quan sát nhiều màu đỏ, yêu cầu học sinh nhận xét mức độ đỏ của từng màu mà phân biệt được tên của màu đỏ đó. Từ ghép: đỏ tươi, đỏ thắm, đỏ hoe, đỏ chót, đỏ rực Từ láy: đo đỏ, đỏ đắn.. Hướng dẫn học sinh phát hiện các từ ngữ xoay quanh một đề tài Để các em phân biệt được các từ ngữ, giáo viên thường xuyên luyện cho các em theo các bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ:tìm các từ có hai tiếng trở lên chỉ các kiểu mưa khác nhau: mưa dầm, mưa phùn, mưa rào, mưa ngâu, mưa bóng mây, mưa rả rích, mưa đá, mưa rươi... Tương tự kiểu bài đó, giáo viên cho học sinh tìm từ có từ “gió”: gió lốc, gió nhè nhẹ, gió mơn man, gió hây hẩy, gió lồng lộngĐặc biệt chúng tôi rất quan tâm đến dạy cho học sinh một số thành ngữ, quán ngữ và tục ngữ thông dụng. theo từng chủ đề tôi dạy cho học sinh tìm và biết sử dụng một số thành ngữ, tục ngữ khi diễn đạt nói và viết. Trong quá trình giảng dạy, tôi thường liên hệ những nội dung kiến thức có liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn: Tập đọc, chính tả và phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện tượng xoay quanh các chủ đề để học sinh có kiến thức, không bỡ ngỡ khi gặp những đề bài mới chưa được luyện tập trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đề tài, vận dụng kỹ năng thực hành để học sinh có vốn kiến thức và vốn từ phong phú, đa dạng. Khi học sinh đã có vốn từ phong phú thì chắc chắn các em sẽ tự tin trong giao tiếp, học sinh trình bày lời nói của mình sẽ lưu loát hơn. Các em đứng trước đám đông sẽ tự nhiên mà không ngại ngùng e sợ . Khi sử dụng phương pháp trên vào dạy học sinh mở rộng vốn từ ngữ, tôi thấy kích thích sự sáng tạo của học sinh trong quá trình tìm từ ngữ, rèn luyện tư duy cho học sinh Học sinh tìm được nhiều từ mới hơn khi kết hợp với phương pháp gợi mở của giáo viên. Giải pháp 2: Phân tích ngôn ngữ để mở rộng vốn từ. Điểm mới. Sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ kích thích sự sáng tạo, sự chủ động của học sinh trong quá trình tìm hiểu ngôn ngữ giúp học sinh hiểu cặn kẽ hơn về hiện tượng ngôn ngữ cần nhận thức và nhớ kĩ bài học hơn. Nội dung và cách thức thực hiện Học sinh lớp 4 đã được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ và câu được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc tăng cường sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ rất cần thiết trong giờ học Luyện từ và câu. Để sử dụng phương pháp này, giáo viên giới thiệu ngữ liệu cần phân tích, hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích ngữ liệu theo định hướng của nội dung bài học, hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm lý thuyết cần đúc kết qua phân tích hiện tượng ngôn ngữ, hướng dẫn học sinh củng cố và vận dụng lí thuyết đã học vào việc luyện tập phân tích một số hiện tượng ngôn ngữ. ví dụ: dạy bài tuần 22 – Mở rộng vốn từ ngữ về cái đẹp - Luyện Từ và câu lớp 4 Bài tập 1 tìm các từ – Tìm từ chỉ vẻ đẹp bên ngoài mẫu: xinh đẹp – Tìm từ chỉ nét đẹp trong tâm hồn, tính cách mẫu: thùy mị Bài tập trên là bài tập tạo lập từ nhiều tiếng từ một tiếng cho trước nhằm mở rộng và hệ thống hóa vốn từ liên quan đến học tập. Giáo viên vận dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để giúp học sinh xác định được: các tiếng thể hiện vẻ đẹp bên ngoài và tiếng có vẻ đẹp về tâm hồn, tính cách của con người. Ngoài ra, sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để GV có cơ sở giúp HS nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp các em viết câu đúng, đủ bộ phận. Khi sử dụng phương pháp trên vào dạy học sinh mở rộng vốn từ ngữ, tôi thấy kích thích sự sáng tạo của học sinh trong quá trình tìm hiểu ngôn ngữ, rèn luyện tư duy cho học sinh trong quá trình phân tích ngôn ngữ. Học sinh tìm được nhiều từ mới hơn khi kết hợp với phương pháp gợi mở của giáo viên. Giải pháp 3: Quan sát để mở rộng vốn từ. Điểm mới. Dùng phương pháp quan sát giúp học sinh phối hợp nhiều giác quan để quan sát sự vật, hiện tượng, hình thành các biểu tượng, các khái niệm cụ thể. giúp các em hứng thú học tập, phát triển khả năng tập trung, chú ý, óc tò mò, khám phá. phát triển tư duy nâng cao tính tự lực, tích cực của học sinh. b. Nội dung và cách thức thực hiện Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi mở rộng vốn từ: Quan sát trên lớp theo gợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Giáo viên cần khai thác kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối tượng, mục đích là giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũng hướng dẫn HS cách quan sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc về sự vật và đặt được câu với những từ mình tìm được. Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát Để học sinh tìm được các từ chỉ cái đẹp ở xung quanh, trước tiên tôi cho học sinh quan sát tranh vẽ vẻ đẹp của làng quê Việt Nam để thấy được các đặc điểm chung của làng quê. Sau đó, tôi cho học sinh quan sát thực tế. Bước 2: Xác định mục đích quan sát Hướng dẫn quan sát xung quanh trường Bước 3: Báo cáo kết quả quan sát Sau khi học sinh quan sát xong, tôi chia nhóm yêu cầu học sinh kể tên các sự vật mình quan sát được vào bảng phụ rồi trình bày trước lớp để cả lớp nhận xét. Giải pháp 4: Thực hành giao tiếp. a. Điểm mới Sử dụng phương pháp theo định hướng giao tiếp chính là dạy cho học sinh cách tổ chức giao tiếp bằng ngôn ngữ một cách hiệu quả trong những tình huống điển hình và những tình huống cụ thể trong dạy học Tiếng Việt đặc biệt là môn Luyện từ và câu sử dụng phương pháp giao tiếp giúp học sinh học tập sinh động, hứng thú hơn. Nội dung và cách thực hiện Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng sử dụng từ ngữ để đặt câu, kĩ năng nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnh giúp học sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này, tôi thường tổ chức cho học sinh luyện nói cá nhân, luyện nói trong nhóm. ( HS có thể kết nhóm theo ý thích, để có sự thoải mái tự nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm ). Chẳng hạn: sau khi học sinh tìm được các từ chỉ cái đẹp, tôi cho học sinh nối tiếp nhau mỗi em đặt một câu nói về cái đẹp ở Quê hương.Ví dụ: ở sân trường em có cây phượng rất to/ Mùa hè cây phượng nở hoa rất đep. Trong quá trình học sinh đặt câu, nếu em nào dùng từ chưa đúng, giáo viên chỉnh sửa giúp các em hoàn thiện câu văn đúng và hay. Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong việc mở rộng vốn từ và rèn kĩ năng sử dụng từ đúng, tôi thấy các em rất hứng thú học tập, bởi các em được nói ra những điều mình khám phá, được thầy giáo trau chuốt cho từng câu, từng lời, được thầy khen biết đặt những câu đúng và hay vì thế hiệu quả học tập của các em ngày càng cao. VD: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ Trung thực- Tự trọng tiết PPCT 12 tuần 6, SGK trang 62,63 tôi xác định giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như sau: - Kĩ năng trao đổi, thảo luận. - Kĩ năng nhận xét, bình luận ( nhận xét về nhân vật bạn Minh) - Kĩ năng tự nhận thức bản thân về tính trung thực, tự trọng. Mặc dù dạy học tích hợp trước đây đã có. Tuy nhiên hiện nay dạy học tích hợp được nhấn mạnh, mở rộng phát huy nâng lên thành lí luận, đan xen trong một tiết học. Như ví dụ trên, sau bài tập 1 giáo viên có thể cho học sinh nhận xét về bạn Minh. Qua đó luyện tập kĩ năng nhận xét, bình luận, giáo dục thái độ học tập những điều hay của bạn.Vì vậy, ngoài việc tích hợp 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thì giáo viên cần chú ý điều này nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh. C. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ I. Hiệu quả sáng kiến mang lại Từ những biện pháp tôi tìm tòi nghiên cứu và thực hiện, chất lượng giáo dục ở học sinh tăng lên rõ rệt, đó là điều làm tôi phấn khởi, giúp tôi càng yêu nghề hơn, giúp tôi càng có nghị lực trong công tác. 1. Lợi ích về kinh tế: Sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu " Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 " vào việc dạy học phân môn luyện từ và câu tôi thấy đã có hiệu quả kinh tế rõ rệt như sau: Tiết kiêm được một lượng lớn thời gian để nghiên cứu bài và tham gia các hoạt động khác của nhà trường. Ngoài các trang thiết bị nhà trường có, tôi còn sử dụng những vật thật có sẵn tại địa phương để mở rộng vốn từ cho các em theo từng chủ điểm. 2. Lợi ích về xã hội: - Đối với tiểu học, khi chúng ta dạy phân môn luyện từ và câu là cần nắm vững kiến thức trọng tâm của từng bài và đặc điểm đặc trưng của ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của học sinh nơi mình giảng dạy để uốn nắn,sửa chữa lỗi dùng từ, dùng câu và giúp học sinh mở rộng thêm vốn từ dựa trên vốn tiếng mẹ đẻ. 3 Đối với học sinh: Qua một thời gian áp dụng những “Một số phương pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 4” kết quả học sinh đã đạt được như sau: Lớp Đầu ki I Cuối kì I Giữa kì II HTT % HTT % HHT % Lớp 4A2 12 33,3 17 47,2 22 61,1 4. Đối với nhà trường: Đã dần nâng cao chất lượng giáo dục, từ đó có kế hoạch chỉ đạo các khối lớp khác trong toàn trường áp dụng trong các năm sau. 5. Đối với tổ khối: là cơ sở để tổ khối xây dựng các biện pháp dạy học phù hợp với từng lớp đối với phân môn Luyện từ và câu nói riêng và tất cả các môn học khác nói chung. 6. Đối với giáo viên: Đã nâng cao được chất lượng của lớp và chất lượng từng bài giảng đặc biệt là đối với phân môn Luyện từ và câu. 7. Đối với học sinh: Đã mở rộng được thêm nhiều vốn từ và các kĩ năng sử dụng từ, câu, bài. 8. Đối với phụ huynh: Tạo được sự yên tâm và tin tưởng của phụ huynh đối với giáo viên nói riêng và nhà trường nói chung. Sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu " Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 " vào việc dạy học phân môn luyện từ và câu ở đơn vị trường, tôi thấy chất lượng tốt hơn so với các lớp cùng khối chưa áp dụng sáng kiến. 9. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Với đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”. Áp dụng được với nhiều khối lớp có học sinh vùng nông thôn Quan tâm được tới nhiều đối tượng học sinh trong lớp. Phương pháp và hình thức tổ chức khoa học và mang tính thực tiễn cao. Giúp học sinh nắm bắt nhanh được một số phương pháp và cách đọc hiệu quả trong học tập. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong báo cáo là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Yên Bài, ngày 1 tháng 4 năm 2022 Thủ trưởng đơn vị xác nhận Người nộp đơn (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Cao Cường
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_mo_rong.doc