Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 viết đúng chính tả trong phân môn Tập làm văn
Giáo dục Tiểu học là bậc học mà mọi quốc gia đều quan tâm. Bậc học này giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ thuật cơ bản để phát triển năng lực cá nhân; tính năng động, sáng tạo và hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh có thể học lên lớp trên một cách tốt hơn.
Môn Tiếng Việt rèn cho học sinh 4 kĩ năng cơ bản, giúp các em giao tiếp tốt trong cuộc sống. Dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, tri thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Đồng thời thông qua bộ môn Tiếng Việt nhằm giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho các em. Để học sinh có được điều đó, trước hết phải giúp học sinh biết cách sắp xếp các từ ngữ thành câu văn hoàn chỉnh. Đó là công việc giúp học sinh có được những câu văn đúng về nội dung và ngữ pháp. Đối với Tiếng Việt, câu chính là yếu tố đầu tiên giúp các em đạt hiệu quả cao trong quá trình tư duy và giao tiếp
Tập làm văn là một môn học mang tính tổng hợp.Mục tiêu của phân môn Tập làm văn là trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng làm văn, góp phần cùng môn học khác mở rộng vốn sống, tư duy lôgic, bồi dưỡng tâm hồn cảm xúc, thẩm mĩ và hình thành nhân cách cho học sinh. Phân môn tập làm văn bên cạnh việc sử dụng các kĩ năng đã được các phân môn khác hình thành và phát triển (nghe, đọc, nói, viết, dùng từ, đặt câu…..) còn hình thành và phát triển một hệ thống những kĩ năng riêng. Hệ thống những kĩ năng này phải gắn liền với quá trình sản sinh văn bản. Chính trình độ thành thục của những kĩ năng sản sinh văn bản góp phần quyết định chất lượng của bài văn viết.
Việc sản sinhmột văn bản bao gồm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại tương ứng với một số kĩnăng:
Giai đoạn 1 (chuẩnbị việc sản sinh văn bản) là giai đoạn định hướng và lập chương trình gồm các kĩ năng: phân tích đề bài, kĩ năng tìm ý, chọn ý và sắp xếp ý ( kĩ năng lập dàn ý).
Giai đoạn 2 (viết văn bản) là giai đoạn thực hiện hóa chương trình, gồm các kĩ năng: dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn thành bài.
Giai đoạn 3 (kiểm tra kết quả) gồm các kĩ năng phát hiện lỗi (từ lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu đến lỗi viết văn bản, từ lỗi thuộc về kĩ năng đến lỗi thuộc về nội dung ….) được thể hiện trong bài và sửa chữa lỗi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 viết đúng chính tả trong phân môn Tập làm văn

áo ưu tú (Nhà giáo Ưu tú) Kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục (Kỉ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục) Do thói quen phát âm chưa chuẩn (phương ngữ) Phường Đại Kim là nơi có rất nhiều con em ở các vùng quê khác chuyển đến trong đó có cả những vùng phát âm chưa chuẩn do đó việc viết sai lỗi chính tả là điều khó tránh khỏi. Loại lỗi này chiếm khoảng 3% tổng số lỗi sai của học sinh. Trong bài “Tả cây cối” có học sinh viết con hiêu (con hươu) quả lịu (quả lựu) no nắng (lo lắng) níu no (líu lo) Trên đây là một số những lỗi chính tả học sinh lớp tôi thường mắc.Trong năm vừa qua, tôi đã sử dụng một số biện pháp giúp học sinh chữa lỗi chính tả trong phân môn tập làm văn ở lớp mình phụ trách. Đó là những biện pháp cụ thể sau: Biện pháp cụ thể giúp học sinh viết đúng chính tả. Thường xuyên nhắc nhở học sinh Để giảm bớt việc sai lỗi do học sinh viết ẩu, trước khi viết, người giáo viên nhắc nhở học sinh viết cẩn thận. Lưu ý cho học sinh đọc phần gợi ý trước khi viết (ở những bài có gợi ý). Giáo viên có thể viết sẵn phần gợi ý treo lên bảng lớp, gạch chân những từ quan trọng bằng phấn màu ở đề bài và gợi ý. Trong quá trình làm bài người giáo viên bao quát chung nhắc học sinh viết đúng, học sinh nào hay viết ẩu, giáo viên cần nhắc nhở, kiểm tra, động viên thường xuyên. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp học sinh tránh được một phần lớn lỗi sai do viết ẩu gây ra. 1. Cho học sinh thấy rõ tác hại của việc viết sai lỗi chính tả. Trong tiết tập làm văn trả bài, người giáo viên viết lỗi chính tả của học sinh lên bảng, qua những lỗi sai đó giáo viên phân tích để học sinh thấy được nếu viết sai sẽ dẫn đến những tác hại sau: a. Người đọc hiểu sai nghĩa từ . Ví dụ Viết sai Viết đúng Khuân (mặt) Mang vật nặng bằng sức của hai tay lưng hay vai. (đã) khua Đưa qua đưa lại liên tiếp theo những hướng khác nhau (học) song N1: loại cây cùng họ với mây N2 : cửa sổ N3: hai (đôi) trồi (non) Phần nhô lên hoặc nhô ra và nổi hẳn lên trên bề mặt khuôn (mặt) (lỗi do viết ẩu) Hình dáng mặt người (đã) khuya (lỗi do vần khó) Muộn về đêm (học) xong (lỗi do chưa nắm vững nghĩa từ) Chấm dứt một quá trình, một công việc, một sự kiện. chồi (non) (lỗi do chưa nắm vững nghĩa từ) Phần đâm ra từ đầu ngọn, kẽ lá, cành hoặc từ rễ, về sau phát triển thành cành hoặc thành cây Nếu hiểu sai nghĩa từ sẽ dẫn đến hiểu sai nghĩa câu, câu trở nên không hợp lí, thậm chí có thể dẫn đến câu vô nghĩa. Ví dụ: “Trời múa to quá!” Trong bài “Tả cơn mưa” không ai hiểu là “Trời mưa to quá!” a. Từ được sử dụng đó không có nghĩa trời năng (trời nắng) hua tay (huơ tay) ra giẻ (da dẻ) cêu ca (kêu ca) Việc từ không có nghĩa dẫn đến người đọc không hiểu được nội dung câu văn, ý tứ, tình cảm của người viết .Từ đó dẫn đến việc bài viết sẽ không được đánh giá cao. 2.3. Phát huy năng lực của học sinh trong hoạt động sửa lỗi Ở các tiết tập làm văn trả bài, tôi tạo điều kiện cho các em tự sửa lỗi chính tả theo các bước sau: Đưa các cụm từ hoặc các từ có lỗi chính tả lên máy chiếu hoặc viết lên bảng phụ Cho học sinh phát hiện các lỗi sai trong những cụm từ hoặc từ ngữ giáo viên đưa ra Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 2 hoặc nhóm 4 để phát hiện lỗi sai trong tập hợp những từ mà giáo viên đưa ra, tìm nguyên nhân sai, tìm cách sửa những lỗi sai đó. Tổ chức cho một số nhóm lên sửa lỗi, dự đoán nguyên nhân sai để tránh mắc lỗi ở những lần sau Giáo viên tổ chức cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng, giáo viên chuẩn hoá cách sửa, khắc sâu kiến thức chính tả Ví dụ: Trong bài “Tả cơn mưa” khi đến giờ chữa lỗi tôi đưa ra những cụm từ và từ có lỗi chính tả chú mưa -ngật nghưỡng ngoằn nghèo chiếc lá mọc nước -thoang thoải Học sinh thảo luận nhóm 2 để phát hiện những chữ có lỗi chính tả, dự đoán nguyên nhân sai và sửa lại cho đúng chú mưa ngậtnghưỡng ngoằnnghèo chiếc lá mọc nước thoang thoải Gọi các nhóm lên sửa lỗi, nêu nguyên nhân sai Sửa lại Lỗi sai - chú mưa (sai do nhầm lẫn phụ âm ch/tr) - trú mưa - ngật nghưỡng (sai khả năng kết hợp ngh không kết hợp- ngật ngưỡng với ư) - ngoằn ngoèo - ngoằn nghèo (sai vần khó oeo) - chiếc lá mọng nước - chiếc lá mọc nước (sai do viết ẩu) - thoai thoải - thoang thoải (sai do chưa hiểu nghĩa từ) Các nhóm khác nêu ý kiến Giáo viên chốt cách sửa, hệ thống lại các nguyên nhân sai và khắc sâu hiện tượng chính tả và nhắc lại cho học sinh kiến thức chính tả cần nhớ. Giáo viên hệ thống, củng cố khắc sâu kĩ năng viết đúng chính tả. Đây là khâu vô cùng quan trọng thể hiện vai trò không thể thiếu của người giáo viên trong quá trình giảng dạy.Ở khâu này, người giáo viên phải giúp học sinh hệ thống những lỗi sai, nguyên nhân, cách sửa và khắc sâu kĩ năng viết đúng chính tả để giúp học sinh giảm bớt việc sai lỗi ở bài sau. Để làm như vậy tôi thường thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cho học sinh phát âm những từ sai và từ đúng trong một lượt đọc để học sinh so sánh, phân tích. Bước 2: Cho học sinh hệ thống lại những nguyên nhân gây sai lỗi chính tả và giáo viên phải chuẩn hóa qua các ví dụ cụ thể . Bước 3: Cho học sinh phân tích các vần khó, hay sai, cấu tạo các tiếng khó, dễ lẫn. “ngoèo” có vần oeo gồm âm đệm o và nguyên âm đôi eo. “khuya” có vần uya gồm âm đệm u và nguyên âm đôi ya “tập trung” có tiếng “trung” gồm âm tr và vần ung. “giơ tay” có tiếng “giơ” gồm âm gi và âm chính ơ. Bước 4: Cho học sinh phân biệt các chữ có phụ âm đầu, vần đễ lẫn. Dơ: có trong kết hợp từ: dơ bẩn, dơ dáy Giơ: có trong kết hợp từ: giơ tay, giơ chân Giáng: có trong kết hợp từ: giáng sinh, giáng trần, si giáng Dáng: có trong kết hợp từ: dáng hình, dáng dấp, dáng đứng, dáng cây Lo: có trong kết hợp từ: lo lắng, biết lo, lo nghĩ, lo âu No: có trong kết hợp từ: no ấm, ăn no, no đủ, no nê Nghèo: có trong kết hợp từ: nhà nghèo, đất nghèo, nghèo nàn, nghèo túng ngoèo: có trong kết hợp từ: ngoằn ngoèo, khoeo chân.. Bước 5: Cho học sinh hiểu nghĩa từ ở cả hai kết hợp đúng và sai để học sinh thấyrõ sự khác nhau. Để khắc sâu nghĩa từ, cần cho học sinh đặt câu với các nghĩa vừa phân biệt. Ví dụ: Từ sai Từ đúng - Dơ (tay) Nghĩa là không sạch - Giơ (tay) Nghĩa là đưa lên cao hoặc đưa ra phía trước - Trăm (học) Nghĩa là số đếm bằng 100 - Chăm (học) Nghĩa là có sự chú ý thường xuyên để làm công việc có ích một cách đều đặn. - Nghiêng nghiêng Nghĩa là có vị trí lệch so với chiều thẳng đứng hoặc nằm ngang. - Nghênh nghênh Nghĩa là đưa cao lên, hướng về phía cần chú ý. - Giáng (bạn) Nghĩa là đánh mạnh từ trên xuống. - Dáng (bạn) Toàn bộ những nét đặc trưng của một người nhìn qua bề ngoài. - chú (mưa) Nghĩa 1: em trai của cha (có thể dùng để xưng gọi) Nghĩa 2: từ dùng để chỉ một cậu bé với ý yêu mến, thân mật Nghĩa 3: từ dùng để chỉ con vật theo lối nhân cách hoá, với ý hài hước Nghĩa 4: từ mà thiếu nhi dùng để chỉ hoặc gọi người đàn ông đáng bậc chú mình, với ý yêu mến, kính trọng - trú (mưa) Nghĩa 1: lánh tạm vào nơi được che chắn Nghĩa 2: ở tạm nơi không phải nhà mình Bước 6: Cung cấp cho học sinh những quy tắc viết hoa. + Tên người, tên địa lí Việt Nam viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng. Ví dụ: Tên Chữ cái được viết hoa Nguyễn Anh Minh Nơ Trang Long Pù Xai N; A; M N; T ;L P ; X + Tên người, tên địa lí nước ngoài viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong mỗi bộ phận của tên riêng đó được ngăn cách bằng dấu gạch nối. Ví dụ: Ê - vơ –rét Niu- di –lân Sác- lơ Đác –uyn + Tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng, kỉ niệm chương được viết hoa các chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Ví dụ: Tên huân chương, danh hiệu, giải thưởng, kỉ niệm chương. Bộ phận thứ nhất Bộ phận thứ hai Bộ phận thứ ba - Huân chương Kháng chiến. Huân chương Kháng chiến - Giải thưởng Hồ Chí Minh. Giải thưởng Hồ Chí Minh Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Kỉ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục. Bà mẹ Kỉ niệm chương Việt Nam Vì sự nghiệp giáo dục Anh hùng + Tên các cơ quan, đơn vị, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Bộ phận nào là các danh từ riêng viết hoa theo quy tắc tên người, tên địa lí Việt Nam. Tên cơ quan đơn vị Bộ phận thứ nhất Bộ phận thứ hai Bộ phận thứ ba Trường Tiểu học Đại Từ Trường Tiểu học Đại Từ Nhà xuất bản Giáo dục Nhà xuất bản Giáo dục Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em. Ủy ban Bảo vệ Chăm sóc trẻ em Bước 7: Củng cố cho học sinh khả năng kết hợp một số phụ âm dễ viết sai: + Ngh: kết hợp với nguyên âm i, e, ê hoặc những vần có âm đầu vần là nguyên âm i, e, ê. + K: chỉ kết hợp với những nguyên âm i, e, ê. + Qu không kết hợp với các âm o, ô, u, ư hoặc những vần có âm đầu vần là nguyên âm o, u, ô, ư. + Y: chỉ đứng một mình thành một tiếng hoặc là âm đầu vần của những vần đứng một mình tạo thành tiếng như: y nguyên, y tá, yêu quý, thương yêu. Bước 8: Cung cấp cho học sinh những mẹo chính tả Mẹo về âm đệm: L có thể đứng trước âm đệm, còn N thì không. Theo mẹo này, ta có thể yên tâm viết: lòa xòa, cái loa,loắt choắt, loăn quăn, luẩn quẩn, lí luận, quần loe, lóe sáng, luyến tiếc, luyện tập, lũy thừa, liên lụy Mẹo láy âm: L có thể láy âm với các âm đầu khác, còn N thì không có khả năng này. Vậy, nếu gặp một tiếng không rõ viết với L hay N, ta hãy thử tạo một từ láy âm phụ âm đầu. Nếu tiếng đó có thể đứng trước thì nó được viết với L. Sau đây là một số ví dụ về khả năng láy phụ âm đầu rất rộng rãi của L: L láy với B: lộp bộp, lềnh bềnh L láy với C (K, Q): lạch cạch, leng keng, loanh quanh, lỉnh kỉnh L láy với D: lim dim, L láy với Đ: lù đù, lật đật.. L láy với H: lúi húi, loay hoay L láy với M: lơ mơ, liên miên L láy với X: lộn xộn, lăng xăng L láy với T: li ti, lúng túng, linh tinh L láy với R: lai rai, lâm râm L láy với V: lòng vòng, lảng vảng L láy với Ch: lởm chởm, loạc choạc L láy với Nh: lằng nhằng, lô nhô L láy với Kh: lom khom, lọm khọm L láy với Ng: lơ nga lơ ngơ, loằng ngoằng. Chỉ có X mới láy âm với các âm đầu khác, còn S không có khả năng này. Ví dụ như: Bờm xơm, bờm xờm, lao xao, lòa xòa, liêu xiêu, loăn xoăn, liểng xiểng, lộn xộn, lì xì, xoi mói, xích mích Ch láy âm với các phụ âm khác ở vị trí đứng trước hoặc đứng sau, trái lại Tr không láy âm đầu với các phụ âm khác Ch đứng ở vị trí thứ nhất: Chơi bời, chèo bẻo, cheo leo, chìm lỉm, chi li, chói lọi, chểnh mảng, chào mào, chộn rộn, chình rình, choáng váng, chờn vờn, chon von, chơi vơi, chót vót, chênh vênh, chạng vạng Ch đứng ở vị trí thứ hai: Loắt choắt, lau chau, lanh chanh, lã chã, loạng choạng, lởm chởm, loai choai Mẹo kết hợp âm đệm: - S không đi với các vần oa, oă, oe, uê, chỉ có X là đi với các vần này. Ví dụ: Xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xòa tay, xoen xoét, xuề xòa, xuyên qua R và Gi không kết hợp với âm đệm u, chỉ có D mới kết hợp với các vần có âm đệm này. Chẳng hạn như: nét duyên, duyệt binh, tư duy, (Trường hợp ngoại lệ roa trong cu – roa). Mẹo láy âm đầu R: Những từ láy điệp âm đầu R mô phỏng tiếng động tượng thanh, chỉ sự rung động ở nhiều cung bậc khác nhau, chỉ những sắc thái ánh sáng động, tươi, chói đều viết với R. Ví dụ như: Rì rào, rả rích, răng rắc, rầm rập, róc rách, rúc rích, ra rả, run rẩy, rung rinh, rón rén, rập rình, rạo rực, rần rật, rực rỡ, rừng rực, roi rói, rạng rỡ Mẹo thanh điệu trong từ Hán – Việt: Những từ Hán – Việt mang dấu nặng và dấu huyền đều chỉ đi với Tr mà không đi với Ch. Tr đi với dấu nặng: Trịnh trọng, trị giá, trầm trọng, trọng nghĩa Tr đi với dấu huyền: Truyền thống, trùng hợp, phong trào, lập trường, trầm tích Mẹo trường từ vựng: + Tên các thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc nấu nướng, ăn uống thường viết với x: xôi, xa lat, lạp xường, xúc xích, cái xanh, cái xoong, cái xiên nướng thịt. + Các đồ vật dùng trong nhà phần lớn viết ch: cái chăn, cái chiếu, cái chạn, cái chảo, cái chén, cái chai, cái chậu.(Có một ngoại lệ: Cái tráp). + Tên các giống chim thường viết là s: sẻ, sáo sậu, sơn ca, chim sâu, sến. + Tên các giống vật ở rừng, ở biển sông thường viết s: sư tử, sói, hươu sao, sơn dương, săn sắt, sò, sứa, san hô, cá sấu, cá song, hải sâm . + Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết với Ch chứ không viết với Tr: cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chút, chít Qua việc thực hiện những biện pháp trên tôi thấy công việc giúp học sinh khắc phục nhược điểm viết sai lỗi chính tả nhẹ nhàng, dễ dàng, hiệu quả hơn rất nhiều. Mặt khác, học sinh tham gia học tập rất hào hứng, say mê, thích thú đặc biệt là khả năng viết đúng chính tả của các em ngày một tiến bộ rõ rệt. Kết quả Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã sử dụng trong suốt năm học vừa qua nhằm giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn Tập làm văn. Việc sử dụng các biện pháp này một cách liên tục và khoa học đã mang đến những kết quả rất tốt. Học sinh thêm yêu thích môn tập làm văn, có ý thức viết đúng chính tả và biết cân nhắc trước khi viết nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong việc diễn đạt ý. Số lượng học sinh viết sai lỗi chính tả giảm rất nhiều thậm chí còn không đáng kể. Những lỗi do gặp vần khó, do chưa nắm vững khả năng kết hợp, do thói quen phát âm chưa chuẩn còn rất ít. Những học sinh còn bị viết sai lỗi đều là những học sinh khả năng về tiếng Việt còn chưa tốt. So với đầu năm đây là một kết quả rất khả quan. Tổng số bài Bài không có lỗi chính tả Bài có lỗi chính tả 56 Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 46 % 14 % Các bài kiểm tra viết cuối năm, lỗi chính tả cũng rất ít. Loại lỗi chính tả Đầu năm Cuối năm 1. Lỗi sai phụ âm đầu 40% tổng số học sinh 10% tổng số học sinh 2. Sai lỗi do chưa nắm vững khả năng kết hợp của các âm g-gh, ng- ngh, c-k-qu, y-i 10 % tổng số học sinh 2% tổng số học sinh 3. Sai lỗi do học sinh viết ẩu. 15% tổng số học sinh 7% tổng số học sinh 4. Lỗi sai khi viết từ có vần khó. 10% tổng số học sinh 2,5% tổng số học sinh 5. Viết hoa sai do chưa nắm vững được quy tắc viết hoa 5 % tổng số học sinh 3% tổng số học sinh 6. Do thói quen phát âm chưa chuẩn (thói quen) 2% tổng số học sinh 0,5% tổng số học sinh 1. Khi giáo viên đưa ra các lỗi sai, học sinh phát hiện rất nhanh và sửa lại chính xác các lỗi sai đó. Trên đây là “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết đúng chính tả trong phân môn Tập làm văn” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu và học tập.Hi vọng đề tài này góp một phần nhỏ bé trong việc giúp học sinh vững vàng trong việc học Tập làm văn. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua đây tôi thấy, để đạt hiệu quả cao thì người giáo viên chú ý những điểm sau: Nắm vững đặc điểm tâm lí của học sinh. Giáo viên cần chấm bài kĩ để phát hiện được hết các lỗi của học sinh Trong quá trình chữa lỗi chính tả cho học sinh người giáo viên cần: Lựa chọn những lỗi sai điển hình trong bài viết của học sinh. Học sinh được tự tìm ra nguyên nhân sai và tự sửa lỗi. Nghĩa từ hoặc quy tắc chính tả cung cấp cho học sinh cần chính xác , khoa học, gắn với thực tế để học sinh dễ hiểu. Luôn kết hợp chặt chẽ với tất cả các môn học khác . Người giáo viên phải tự học không ngừng để nâng cao khả năng sử dụng từ, làm phong phú vốn từ để xử lí các tình huống của học sinh về chính tả, từ, câu được linh hoạt và chính xác có hiệu quả. Print
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_v.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 viết đúng chính tả trong phân môn Tập làm.pdf