Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 sử dụng linh hoạt ba cách liên kết câu

Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở (theo Luật giáo dục).
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng cơ bản ban đầu (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi phân môn của môn Tiếng Việt đều có nhiệm vụ riêng và rất quan trọng nhằm hình thành kiến thức, phát triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp và làm phương tiện học tập.
Trong đó, Luyện từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò định hướng học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. Ngoài ra, nó còn rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
docx 12 trang Thu Nga 27/08/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 sử dụng linh hoạt ba cách liên kết câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 sử dụng linh hoạt ba cách liên kết câu

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 sử dụng linh hoạt ba cách liên kết câu
u ý thêm: Cần chú ý khi sử dụng từ ngữ lặp lại để liên kết câu văn, đoạn văn. Ví dụ trong đoạn văn ở bài tập 1, từ được lặp chỉ là “đền”, không phải cả cụm từ “Đền Thượng”. Nếu lặp lại cả cụm từ đó sẽ khiến cho đoạn văn trở nên rườm rả, nhàm chán. Vì vậy, việc sử dụng phép lặp từ để liên kết câu cần được cân nhắc kĩ càng.
* Kết quả:Từ 3 bài tập trên,học sinh rút ra được ghi nhớ:
1. Trong bài văn, đoạn văn, các câu phải liên kết chặt chẽ với nhau.
            2. Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, ta có thể lặp lại trong câu ấy những từ ngữđã xuất hiệnở câu đứng trước.
Ngoài ra,học sinh hiểu và lấy được ví dụ minh họa như: “Con Mèo nhà em có bộ lông rất đẹp. Bộ lông ấy như một tấm áo choàng giúp chú ấm áp suốt mùa đông.”
b) Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ”:
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ.
- Tôi tiến hành như sau:
Ví dụ:
+ Bài 1 (Sách giáo khoa tập 2 - trang 76)Các câu trong đoạn văn sau nói về ai? Những từ ngữ nào cho biết điều đó?
           Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.
(Theo Lê Vân)
- Tương tự như các bài tập trong ví dụ đã đưa ra ở phần a, trong tiết học này, khi đưa ra văn bản mẫu, giáo viên cũng giao nhiệm vụ cho học sinh đọc kĩ đoạn văn và phân tích đoạn văn theo các gợi ý:
? Đoạn văn gồm có mấy câu?
? Đoạn văn nói về nhân vật nào?
? Vì sao em biết đoạn văn đang nói về nhân vật đó?
- Giáo viên kết luận: Các câu trong đoạn văn đều nói về Trần Quốc Tuấn. Những từ ngữ cùng chỉ Trần Quốc Tuấn trong đoạn văn là: Hưng Đạo Vương, Ông, Vị Quốc công Tiết chế, vị Chủ tướng tài ba, Hưng Đạo Vương, Ông, Người.
- Giáo viên đặt thêm câu hỏi: Em có nhận xét gì về cách sử dụng các từ ngữ khác nhau để chỉ cùng một đối tượng như vậy?
- Với câu hỏi này của giáo viên, học sinh sẽ cần đưa ra được rằng nếu sử dụng các từ ngữ khác nhau để chỉ cùng một đối tượng sẽ giúp cho đoạn văn, bài văn đỡ rơi vào tình trạng lặp từ và như vậy sẽ khiến đoạn văn, bài văn trở nên hấp dẫn hơn, không nhàm chán.
- Sau khi kết luận, Giáo viên đưa ra tiếp bài tập tiếp theo để học sinh so sánh giữa 2 cách viết và lựa chọn được cách viết hay hơn, phù hợp hơn.
+ Bài 2 (Sách giáo khoatập 2 - trang 76) Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn trên hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn sau đây?
Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Hưng Đạo Vương luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Hưng Đạo Vương có thể rối trí. Hưng Đạo Vương không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Hưng Đạo Vương sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Hưng Đạo Vương vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.
- Giáo viên tổ chức chohọc sinh làm bài theo nhóm 4: So sánhđoạn văn bài tập 1 vàđoạn văn bài tập 2.
- Giáo viênmời đại diện các nhóm trình bày trước lớp về ý kiến đã thảo luận của nhóm mình. Sau đó giáo viên đi đến kết luận: Tuy nội dung hai đoạn văn giống nhau nhưng cách diễnđạtởđoạn 1 hay hơn vì từ ngữ được sử dụng linh hoạt hơn – tác giảđã sử dụng các từ ngữ khác nhau cùng chỉ một đối tượng nên tránh được sự lặp lạiđơn điệu, nhàm chán và nặng nề nhưởđoạn 2.
è Việc thay thế những từ ngữ ta dùngở câu trước bằng những từ ngữ cùng nghĩa để liên kết câu nhưở hai đoạn văn trên được gọi là phép thay thế từ ngữ.
* Kết quả: Từ 2 bài tập trên,học sinh rút ra được ghi nhớ:
Khi các câu trong đoạn văn cùng nói về một người, một vật, một việc, ta có thể dùngđại từ hoặc những từ đồng nghĩa thay thế cho những từ ngữđã dùngở câu đứng trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần.
c) Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối”:
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là liên kết câu bằngtừ ngữ nối.
- Tôi tiến hành như sau:
Ví dụ:
+ Bài 1 (Sách giáo khoa tập 2 - trang 97) Mỗi từ ngữ được in đậm dưới đây có tác dụng gì?
Miêu tả một em bé hoặcmột chú mèo, một cái cây, một dòng sông mà ai cũng miêu tả giống nhau thì không ai thích đọc. Vì vậy ngay trong quan sát để miêu tả, người viết phải tìm ra cái mới, cái riêng.
(Theo Phạm Hổ)
- Gọi học sinhđọc yêu cầu của bài tập
- Yêu cầuhọc sinh làm bài theo cặp.
- Giáo viên gọi học sinh trả lời: Mỗi từ ngữ được in đậm trong đoạn văn có tác dụng gì?
 (Từhoặc có tác dụng nối từem bé với từchú mèo trong câu 1. Cụm từvì vậy có tác dụng nốicâu 1 vớicâu 2)
- Giáo viên kết luận: Cụm từ vì vậyở ví dụ nêu trên có tác dụng liên kết các câu trong đoạn văn với nhau. Nó được gọi là từ nối.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối?
(Liên kết câu bằng từ ngữ nối là dùng các từ ngữ có tác dụng kết nối để liên kết các câu, các đoạn trong bài.)
+ Bài 2 (Sách giáo khoa tập 2 - trang 97) Tìm thêm những từ ngữ mà em biết có tác dụng giống như cụm từ vì vậy ở đoạn văn trên.
- Giáo viên yêu cầu: Em hãy tìm thêm những từ ngữ mà em biết có tác dụng giống như cụm từ vì vậy ở đoạn văn trên.
(Một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,)
- Giáo viên kết luận: Những từ ngữ mà các em vừa tìm được có tác dụng nối các câu trong bài.
* Kết quả:Từ 2 bài tập trên,học sinh rút ra được ghi nhớ:
Để thể hiện rõ mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong bài, ta có thể liên kết các câu ấy bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như:nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,
2. Biện pháp 2: Nghiên cứu và tự phát hiện kiến thức qua ngữ liệu mẫu.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, trong giáo dục cũng ngày càng có thêm nhiều phương pháp giảng dạy mới giúp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy, bên cạnh biện pháp “Phân tích văn bản mẫu” như đã nêu ở trên, tôi cũng đã mạnh dạn thử đưa vào các tiết dạy về liên kết câu trong đoạn văn hình thức tổ chức cho học sinhNghiên cứu và tự phát hiện kiến thức thông qua các ngữ liệu mẫu.
Thông thường, tôi lựa chọn các tiết dạy kiến thức mới để áp dụng hình thức tổ chức dạy học này vì trong những tiết này, sách giáo khoa thường đã đưa ra những bài tập cụ thể giúp học sinh có thể từng bước tự mình tiếp cận với nội dung kiến thức.
Khi áp dụng phương pháp giảng dạy này, tôi thường chia lớp ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 5 em, bao gồm nhữnghọc sinh có khả năng tiếp thu ở các mức độ khác nhau. Trong mỗi nhóm, tôi cho các em tự bầu ra nhóm trưởng để nhận nhiệm vụ điều hành, 1 em làm thư kí để ghi lại ý kiến thảo luận trong nhóm. Trước khi thảo luận, tôi sẽ đưa ra các yêu cầu cần đạt tương ứng với mỗi bài học.
Trong thời gian hoạt động nhóm khoảng 10 – 15 phút, các nhóm trưởng sẽ cho thành viên trong nhóm mình lần lượt đọc văn bản mẫu, sau đó thực hiện các bài tập được đưa ra có liên quan đến văn bản mẫu đã cho. Kết thúc mỗi phần bài tập, nhóm trưởng sẽ cùng các thành viên trong nhóm thống nhất câu trả lời để cuối cùng rút ra được những nhận xét đơn giản nhất về tác dụng của việc liên kết câu trong từng dạng bài.
Ví dụ:Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ”:
- Thay vì việc giáo viên sẽ gọi học sinh đọc yêu cầu và thực hiện từng bài để dần đưa ra kết luận thì với hình thức như đã nêu, tôi sẽ cho học sinh thực hiện cả 3 bài tập theo nhóm. Sau một khoảng thời gian nhất định, tôi mời đại diện các nhóm lên trình bày phần thảo luận của mình bao gồm:
+ Trong đoạn văn có từ ngữ nào đã được lặp lại?
+ Có thay từ được dùng lặp lại bằng một trong các từ nhà, chùa, trường, lớp thì hai câu trên có còn gắn bó với nhau không?
+ Việc lặp lại đó đem lại tác dụng gì cho đoạn văn?
+ Sau khi thực hiện 3 bài tập, điều rút ra là gì?
- Sau khi đại diện 1 – 2 nhóm lên trình bày phần thảo luận của nhóm mình, giáo viên sẽ cho các nhóm khác nhận xét và bổ sung thêm ý kiến của các nhóm đã nêu. Nếu hoàn toàn đồng ý với các nhóm đó thì hãy cho các bạn một tràng pháo tay.
          Tương tự với tiết dạy “Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ”, các tiết dạy về liên kết câu còn lại là: “Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ” và “Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối” cũng hoàn toàn có thể thực hiện được.
          Với hình thức tổ chức tiết học này, tôi nhận thấy, học sinh không chỉ được tiếp nhận kiến thức một cách tích cực mà còn tạo ra được sự hào hứng, phấn khởi cho các em khi tự mình được đưa ra ý kiến của bản thân và được đóng góp một phần vào kết quả mà cả nhóm đạt được.
3. Biện pháp 3: Tìm và phát hiện các cách liên kết câu trong những đoạn văn hay.
Ngoài những văn bản mẫu đã được đưa ra trong sách giáo khoa, giáo viên cũng nên sưu tầm thêm các đoạn văn hay để học sinh có thể tự phát hiện các hình thức liên kết, tránh tình trạng một số học sinh đã được bố mẹ hay người thân hướng dẫn làm bài trước ở nhà mà chưa thực sự hiểu về bản chất của các kiến thức được học. Không chỉ vậy, việc làm này còn giúp cho học sinh nắm chắc hơn về các hình thức liên kết đó.
          Sau mỗi tiết Luyện từ và câu về liên kết câu, tôi thường đưa ra thêm một số đoạn văn tôi đã sưu tầm để học sinh có thể được củng cố và luyện tập nhiều hơn về hình thức liên kết câu vừa được học.
          Tùy theo từng đối tượng học sinh mà giáo viên nên lựa chọn những đoạn văn phù hợp.
Tôi xin được mạnh dạn giới thiệu một số đoạn văn bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã sưu tầm được phục vụ trong từng tiết học cụ thể.
a) Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ”:
Tìm các từ được lặp lại để liên kết các câu trong mỗi đoạn văn sau:
Ví dụ 1:Cô tiên lại hiện lên. Hai anh em òa khóc xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: “Nếu bà sống lại thì ba bà cháu sẽ cực khổ như xưa, các cháu chịu không?” Hai anh em cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại”.
          Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
(Theo Trần Hoài Dương)
èĐáp án:Từ được lặp lại để liên kết: Cô tiên
Ví dụ 2:Chiều rồi đêm xuống. Trẻ con bên hàng xóm bập bùng trống ếch rước đèn. Lúc đó, Tâm lại thấy không thích mâm cỗ của mình bằng đám rước đèn. Tâm bỏ mâm cỗ chạy đi xem. Tâm thích nhất cái đèn ông sao của bạn Hà bên hàng xóm. Cái đèn làm bằng giấy bóng kính đỏ, trong suốt, ngôi sao được gắn vào giữa vòng tròn có những tua giấy đủ màu sắc. Trên đỉnh ngôi sao, cắm ba lá cờ con. Tâm thích cái đèn quá, cứ đi bên cạnh Hà, mắt không rời cái đèn. Hà cũng biết là bạn thích nên thỉnh thoảng lại đưa cho Tâm cầm một lúc. Có lúc cả hai cùng cầm chung cái đèn, reo: “Tùng tùng, dinh dinh!”
(Theo Nguyễn Thị Ngọc Tú)
èĐáp án: Từ được lặp lại để liên kết: Tâm
a)  Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ”:
Tìm các từ dùng thay thế để liên kết các câu trong mỗi đoạn văn sau:
Ví dụ 1: A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi-xin, ông đạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A-ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý. A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn say mê nhất, ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liên.
èĐáp án: Từ được thay thế để liên kết: ông, nghệ sĩ
Ví dụ 2: Ngoài đường, lửa khói mịt mù. Điều đó rất có lợi cho Ga-vrốt. Dưới màn khói và với thân hình nhỏ bé, cậu bé có thể tiến ra xa ngoài đường mà không ai trông thấy. Ga-vrốt dốc bảy, tám bao đạn đầu tiên không có gì nguy hiểm lắm. Em nằm xuống rồi lại đứng thẳng lên, ẩn vào một góc cửa, rồi lại phốc ra, tới, lui, dốc cạn các bao đạn và chất đầy giỏ.
Nghĩa quân không dời mắt khỏi cậu bé. Đó không phải là một em nhỏ, không phải là một con người nữa, mà là một thiên thần. Đạn bắn theo em, em nhanh hơn đạn. Em chơi trò ú tim với cái chết một cách ghê rợn.
          (TheoHuy-gô)
èĐáp án: Từ được thay thế để liên kết: em, cậu bé
b)  Trong tiết “Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối”:
Tìm từ có tác dụng nối để liên kết các câu trong mỗi đoạn văn sau:
Ví dụ 1: Giàn mướp ngoài vườn đã trổ hoa vàng rực rỡ. Chẳng bao lâu nữa, những trái mướp non xanh lại lúc lỉu, đong đưa dưới gầm trông thật là thích mắt. Khác với bố tôi, chỉ thích trồng cây cảnh và trong vườn của bố toàn cây cảnh, riêng ông nội tôi lại rất thích trồng cây ăn trái và khu vườn nhà ông được trồng đủ các loại trái cây. Ông trồng giàn mướp này là để lấy bóng mát nhưng lại được quả ăn, ông thường giải thích cho tôi về tác dụng của cây mướp, từ các món ăn từ mướp đến việc dùng xơ để rửa bát. Tính ông vốn rất tiết kiệm, chẳng thế mà ông đem đi bán từng quả mướp ngoài chợ lấy tiền mừng tuổi cho bọn tôi.
          (Theo Đỗ Lan Phương)
èĐáp án: Từ được thay thế để liên kết: chẳng bao lâu nữa, khác với bố tôi.
Ví dụ 2:Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh. Vì việc quân cấp bách, Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng.
          Có lẽ vì thương tiếc con vật khôn ngoan có nghĩa với người, có công với nước nên khi hô hào quân sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dòng sông Hóa thề rằng: “Chuyến này không phá xong giặc Nguyên, thề không về đến bến sông này nữa!” Lời thề bất hủ đó của Trần Hưng Đạo đã được ghi trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này.
          Ngày nay, sát bên bờ sông Hóa còn một gò đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ voi ngày xưa.
èĐáp án: Từ được thay thế để liên kết: có lẽ, ngày nay
4. Biện pháp 4: Luyện tập - thực hành.
Đặc biệt, đối với mỗi nội dung kiến thức, phần Luyện tập – thực hành là phần vô cùng quan trọng. Luyện tập - thực hành là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành, bên cạnh đó còn phát triển trí nhớ, tư duy của học sinh. Đồng thời qua đó có thể điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của học sinh.Trong phân môn Luyện từ và câu học sinh cần được thực hành lại những kiến thứcđã học để có thểứng dụng tốt. Nhất là liên kết câu, đây là phần khó đối vớihọc sinh lớp 5 nên các em cần phải được thực hành nhiều.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_s.docx