Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Tập làm văn miêu tả
- Do khả năng tư duy của học sinh Tiểu học còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản trực quan nên việc làm văn của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng cảm thụ văn học của học sinh chưa đồng đều dẫn đến chất lượng làm văn chưa cao.
- Vốn sống và vốn kiến thức văn của học sinh còn hạn chế. Đa số các em là con trong những gia đình có bố mẹ làm nghề nông hoặc lao động tự donên số phụ huynh có điều kiện và có ý thức mua sách báo cho con em mình đọc còn rất ít. Hơn nữa không ít em chưa có thói quen đọc sách, ham đọc sách vì thế các em ít có sự say mê với các tác phẩm văn học.
- Chính vì những khó khăn và hạn chế nêu trên nên chất lượng làm văn của học sinh lớp tôi chưa đạt kết quả như mong muốn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Tập làm văn miêu tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Tập làm văn miêu tả

đầy sức sống. - Chú mèo cuộn mình, lăn tròn như quả bóng. - Chiếc cặp tuy giản dị, mộc mạc nhưng rất tiện lợi. Sau khi được tập luyện nhiều, học sinh có thói quen kết hợp ý để diễn đạt. Bài văn không rời rạc, khô khan bởi chỉ được viết từ các câu đơn. 4.2. Dạy viết đoạn văn Để dạy hoc sinh viết được đoạn văn theo nội dung nhất định bao giờ tôi cũng yêu cầu học sinh nêu bố cục của bài văn miêu tả rồi lập dàn ý chi tiết cho bài văn đó. Ví dụ: Đoạn 1: (Mở bài) Giới thiệu được đồ vật, con vật hay cây cối mà mình định tả. Đối với đoạn này tôi thường hướng dẫn học sinh viết theo cách mở bài gián tiếp Đoạn 2: (thân bài) Tả bao quát đồ vật, cây cối hay tả hình dáng đối với con vật. Đoạn 3: Tả chi tiết từng bộ phận hay tả hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật đó. Đoạn 4: (kết bài) Nêu ích lợi hay công dụng và tình cảm của em với đồ vật được tả. Ở phần này tôi lại hướng dẫn học sinh viết theo cách kết bài mở rộng. Khi viết từ đoạn này sang đoạn khác tôi thường hướng dẫn học sinh sử dụng từ nối để đoạn văn không bị hẫng, rời rạc. Bên cạnh việc dạy học sinh các yếu tố trên tôi còn dạy học sinh viết theo định hướng phát triển năng lực - Một số biện pháp, kĩ thuật dạy viết sáng tạo: + Tạo được khoảng cách giữa mẫu đối với yêu cầu học sinh, tức là bài viết của học sinh không lệ thuộc vào mẫu. + Chọn thời điểm thích hợp để đưa mẫu để tránh tâm lí dựa dẫm vào ý tưởng, cách viết của người khác. Không nên cho học sinh đọc câu mẫu, đoạn văn mẫu, bài văn mẫu trước khi các em chưa tự thân vận động thực hiện yêu cầu của bài học. Tức là khi đọc yêu cầu bài viết, học sinh phải động não, phát huy hết những trải nghiệm của bản thân, có cơ hội bộc lộ suy nghĩ độc lập, sáng tạo của bản thân để thực hiện yêu cầu của đề bài. + Tăng cường sử dụng/ khai thác ưu thế của đồ dùng trực quan (tranh ảnh, đồ dùng, vật thật/ mô hình, vi deo, khuyến khích học sinh sử dụng cả 5 giác quan khi cảm nhận và mô tả sự vật, hiện tượng. + Có biện pháp hướng dẫn học sinh xây dựng đoạn văn. Một số biện pháp hỗ trợ: + Khuyến khích học sinh nói, viết theo chủ đề bằng cách hiểu, cách cảm, cách suy nghĩ, cách diễn đạt của chính bản thân học sinh. + Tạo cơ hội cho học sinh được nói viết về những vấn đề mình quan tâm, yêu thích, những vấn đề mới mẻ. + Khuyến khích học sinh viết tự do, ghi lại những việc đã trải qua, phát biểu nhận xét, nêu quan điểm, cảm nhận của bản thân, làm thơ, viết nhật kí, sáng tác truyện, Ví dụ: Dạy học sinh kĩ năng viết bài văn miêu tả (tả cây cối) + Hướng dẫn học sinh kĩ năng dựng và viết đoạn tả dáng cây. (Ví dụ: Cây đu đủ): Nếu học sinh chưa biết cho các em quan sát tranh ảnh Tôi hỏi để học sinh nêu cảm nhận và nhận xét của mình về hình dáng cây đu đủ: Cây đu đủ có hình dáng thế nào? Tôi đưa ra một số phương án để giúp học sinh miêu tả hình dáng cây cối nói chung (to lớn, thanh thoát, mảnh mai, cao to, cành lá xum xuê, sừng sững vươn lên trời xanh, mềm mại tha thướt, xòe tán um tùm, mạnh mẽ, trầm ngâm, tha thướt, yểu điệu, Học sinh chọn từ phù hợp với dáng cây đu đủ (ví du: cao thanh thoát) Tôi hỏi để giúp học sinh lựa chọn thông tin phù hợp: Những chi tiết nào tạo nên sự thanh thoát của dáng cây? (thân cao thẳng, không có cành; tán lá hình khum trên ngọn cây; cuống lá nhỏ, dài, thẳng, vươn đều các phía,) Khi học sinh trả lời được các câu hỏi trên tôi hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn: Viết một câu về dáng cây đu đủ, sau đó viết các câu có chi tiết minh họa cho dáng cây Học sinh làm việc theo nhóm viết đoạn văn tả dáng cây đu đủ, các nhóm đọc đoạn văn. Tôi chữa về cấu trúc đoạn, cấu trúc câu và sử dụng từ. + Tương tự tôi hướng dẫn học sinh dựng và viết đoạn văn tả về ý nghĩa của cây Tôi hỏi để học sinh nêu cảm nhận về đặc điểm của cây và nhận định của mình về ý nghĩa của cây đu đủ với con người: Em thấy cây đu đủ có “tính nết”/ đặc điểm gì? Tôi đưa ra một số phương án giúp học sinh có ý tưởng trả lời câu hỏi (gần gũi, chăm chỉ, dễ tính, tận tụy phục vụ con người, thủy chung, kiên cường, khó tính đòi hỏi chăm sóc công phu, yếu ớt dễ chết/ dễ gãy, tính khí thất thường lúc có quả lúc không). Nên dùng các tính từ chỉ “tính cách, tính nết” của con người khi nêu đặc điểm của cây để bài văn mang tính văn học, có cảm xúc. Học sinh nêu tính nết của cây đu đủ (ví dụ: dễ tính) Tôi lại tiếp tục hỏi để học sinh nêu được các ý minh họa cho tính nết của cây đu đủ: Cây đu đủ dễ tính? (chỉ cần trồng cây là sẽ có quả, cây cũng ít khi bị bệnh hay sâu bọ ăn hại, không đòi hỏi phải chăm sóc nhiều, lặng lẽ lớn ra hoa và không phàn nàn gì, .) Cây đu đủ có ý nghĩa gì trong cuộc sống gia đình? (là bạn của gia đình, chăm lo cung cấp rau quả cho gia đình, làm đẹp cho cuộc sống, làm đẹp cho vườn và nhà, làm đẹp cho quang cảnh, tượng trưng cho sự bền vững của cộng đồng, biểu tượng của làng) Học sinh nêu ý nghĩa của cây (ví dụ: Vừa là cây rau, vừa là cây ăn quả, làm đẹp vườn, lại mang đến cảm giác đầy đủ sung túc cho gia đình) Khi viết đoạn 3 tả ý nghĩa của cây đu đủ tôi cho các em viết 1 câu nêu đặc điểm xã hội (tính nết) của cây sau đó viết các câu giải thích, chứng minh về tính nết của cây như đã nêu trong câu 1. Nếu học sinh xác định nhiều đặc điểm của cây đu đủ thì viết từng tính nết theo cách trên. Học sinh làm việc theo nhóm viết đoạn văn tả ý nghĩa cây đu đủ, các nhóm đọc đoạn văn. Tôi chữa về cấu trúc đoạn, cấu trúc câu và sử dụng từ. Tôi cho học sinh làm bài cá nhân, viết hoàn chỉnh 3 đoạn văn tả cây đu đủ. 4.3. Dạy viết bài văn Mục tiêu lớn nhất của việc dạy văn là chất lượng của bài viết. Một bài viết hay là một bài văn được kết hợp hài hoà nhiều yếu tố: Nội dung, nghệ thuật, cảm xúc. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao để bài văn của học sinh cần có tất cả các yếu tố đó. Muốn vậy trong mỗi tiết làm văn ta tập chung giải quyết 3 nhiệm vụ. a. Xây dựng nội dung. Phong phú về nội dung là yêu cầu đầu tiên của một bài viết tốt. Giải quyết nhiệm vụ này tương đối khó nên giáo viên cần hướng dẫn kĩ. Khi dạy, giáo viên cần lưu ý hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa vì chương trình văn được soạn cho trình độ phổ cập, đối với lớp khá ta có thể bổ sung thêm. Đích đầu tiên học sinh cần đạt là phải hoàn thiện về bố cục (có 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài) ý phong phú có trọng tâm. Khi đã hoàn thiện về bố cục. Tôi tiếp tục chú ý đến nội dung bài văn. Muốn bài văn phong phú học sinh phải biết cách trả lời câu hỏi. Thường mỗi câu hỏi học sinh phải trả lời bằng một đoạn văn chứ không phải một câu cộc lốc. Ví dụ như câu hỏi: - Thân cây thế nào? (trong bài quan sát cây hoa hồng). Tôi không bằng lòng với câu trả lời kiểu: “Thân cây khẳng khiu, cành đâm ra mọi phía”. Cao hơn, tôi đòi hỏi ở học sinh sự quan sát tỉ mỉ (màu sắc, độ cao, to, cách bố trí, các cành, cành non, cành già, gai) và trả lời bằng một đoạn văn. - Thân cây thâm thấp, màu xanh tươi. Cành cây khẳng khiu đan chéo vào nhau, vươn ra mọi phía. Đôi ba mầm non mới trồi lên mập mạp đầy sức sống. Rải rác trên cành lá những chú gai nhọn hoắt đứng nghiêm trang như những chú lính gác cho nàng công chúa hoa hồng. Rèn luyện thói quen quan sát nhiều góc cạnh của sự vật sẽ giúp học sinh có được những bài văn “giàu ý”. Tuy nhiên không thể dàn trải mênh mông mà bài văn phải có trọng tâm. Học sinh biết lựa chọn chi tiết nổi bật, lướt qua chi tiết phụ để viết sâu dùng “từ đắt”. Ví dụ bài: Tả cây hoa hồng thì phải tả kĩ. Nhìn tổng thể hoa trên cây, nhìn chi tiết từng bông: Bông nở to, bông chúm chím, nụ. Phát hiện vẻ đẹp riêng của chúng, so sánh chúng. Quan sát kĩ từng cánh hoa, cách cấu tạo và điều quan trọng nhất là phải làm nổi bật hình ảnh loài hoa, cây hoa mình quan sát. b. Đưa nghệ thuật vào bài văn. Nói đến nghệ thuật ta có cảm giác nó cao siêu và xa vời với học sinh Tiểu học. Nhưng cái “nghệ thuật” ở các em chỉ đơn giản là việc chọn lọc từ ngữ, hình ảnh và sử dụng các biện pháp so sánh và nhân hóa. Bởi vậy nó cũng rất gần gũi quen thuộc với các em vì các em đã có được cả một quá trình học tập và rèn luyện. Trong quá trình tập diễn đạt nội dung, có thể gợi ý bằng các câu hỏi: - Ta có thể tả màu sắc hoa hồng nhung bằng từ nào? (đỏ thẫm, đỏ thắm). - Gốc hồng làm nhiệm vụ gì? Tuy nó sần sùi màu nâu và khô cằn. Em có thể dùng biện pháp so sánh hay nhân hoá để làm nổi bật nét đẹp trong hình thức xấu xí của nó được không? (gốc cây như người mẹ giản dị trong bộ áo nâu xám. Nhường sắc xanh tươi cho lá, cho hoa). - Những chiếc gai có thể nhân hóa được không? (Nhân hoá như những người lính). - Tàu lá chuối có thể so sánh với cái gì? (Cái quạt khổng lồ, tấm lụa màu xanh lục). - Những quả chuối cong cong giống cái gì? (Vầng trăng khuyết). Bằng cách gợi mở, dẫn dắt như vậy học sinh sẽ nêu ra những ý kiến của mình. Sau khi nghe phần trình bày của các em, tôi sẽ rút ra một số từ ngữ, hình ảnh, câu văn hay để cả lớp có thể học tập và đưa vào bài của mình. c. Đưa cảm xúc vào bài văn. Một bài văn hấp dẫn, gây ấn tượng với người đọc không thể thiếu “cảm xúc” của người viết. Cảm xúc không chỉ có ở phần kết luận. Nó phải được thấm đậm trong từng câu, từng lời của bài văn. Đối với học sinh nhỏ thì điều này thật là trìu tượng. Bởi vậy ta không nên đòi hỏi các em một cách chung chung. Các em lồng được tình cảm của mình vào từng ý văn, giáo viên nên gợi ý cụ thể như sau: - Hoa hồng đẹp đến khó tả được. Khi ngắm nhìn hoa em cảm thấy như thế nào? (Hoa đẹp lộng lẫy say đắm lòng người). - Hương chuối chín thơm lừng gợi cho em cảm giác như thế nào? (Thèm được ăn ghê lắm). - Được ăn trái ngon em có suy nghĩ gì về người trồng? (Biết ơn). Tương tự như vậy ta cần “bắt” học sinh đưa ra những suy nghĩ, nhận xét cảm xúc của mình trước một vật, sự việc. Bài văn sẽ không đơn giản là sự liệt kê. Nó thấm đẫm các suy nghĩ, cảm xúc của người viết. Nói tóm lại, khi kết hợp được các yếu tố trên: Nội dung, nghệ thuật, cảm xúc thì bài văn của học sinh cũng đạt tới một thành công lớn. Nó sẽ là mảnh đất màu mỡ cho ta vun trồng những năm học tới. d. Kết quả. Sau gần một năm nghiên cứu chương trình dạy Tập làm văn lớp 4. Bằng sự giảng dạy tâm huyết, nhiệt tình của cô giáo và sự rèn luyện chăm chỉ của trò chất lượng học văn của lớp tôi nâng cao rõ rệt. Từ chỗ học sinh chưa viết được những câu văn, bài văn rõ ràng, mạch lạc, các em đã xây dựng được những bài văn hay, câu văn giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi viết bài nên mức hoàn thành tốt ngày càng nhiều. Tôi cũng xin đưa ra những bài văn điển hình của các học sinh lớp 4H trong năm học này. Bài số 1: Đề bài: Tả chiếc áo em thích. Bài số 2: Đề bài: Tả cây hoa em thích. Nguyễn Phạm Linh Đan- Lớp 4H Bài số 3: Tả một cây ăn quả trong vườn nhà em. Nguyễn Thị Như Ý -Lớp 4H Bài số 4 : Tả một cây có bóng mát trong sân trường em. Đỗ Thế Phong – Lớp 4H III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua gần một năm giảng dạy và áp dụng những biện pháp trên tôi thấy chất lượng làm văn của học sinh lớp tôi đã được nâng lên rõ rệt. Từng bước khắc phục những khó khăn đã nêu ở trên. Cụ thể qua khảo sát 28 học sinh lớp 4H, giữa học kì II năm học 2021 - 2022 (với đề đã khảo sát từ năm 2019 - 2020) tôi được kết quả như sau: Năm học Tổng bài Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 2021- 2022 28 18 10 0 0 IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN: 1.Hiệu quả về khoa học: - Học sinh phát triển tốt năng lực tư duy, phát huy trí thông minh về năng lực vốn có của bản thân - Tự tin thể hiện vốn kiến thức của mình - Linh hoạt giải quyết vấn đề - Biết đoàn kết và hợp tác tốt trong cuộc sống 2. Tính kinh tế: - Có được các năng lực để vận dụng tri thức vào thực tiễn hay nghiên cứu khoa học. - Biết sử dụng tiền một cách hợp lý và có mục đích. 3.Hiệu quả xã hội: - Giáo dục học sinh biết yêu quê hương, đất nước và yêu thương đồng loại. - Biết lắng nghe, chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. V.TÍNH KHẢ THI: - Các em học sinh trong lớp đã biết làm văn miêu tả. - Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 làm tốt Tập làm văn miêu tả được áp dụng trong phân môn Tập làm văn lớp 4. VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN: Từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022 VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN: Kinh phí để thực hiện đề tài thì không mất nhiều nhưng cần sự tâm huyết, thời gian và công sức của người giáo C.KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1)Cấp thị xã Cung cấp thêm các tài liệu, sách tham khảo để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên. 2)Nhà trường: Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoat chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vât chất, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. 3)Giáo viên: Không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học Trên đây là một số biện pháp tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy nhằm bồi dưỡng niềm say mê, yêu thích môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4. Trong quá trình thực hiện tôi đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ song không tránh được những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp chân thành của các cấp lãnh đạo, các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường và bạn bè đồng nghiệp để kinh nghiệm dạy học của tôi thêm phong phú, hoàn thiện, góp phần nhỏ bé đưa sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tôi xin cam đoan SKKN này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép của ai và không đao trên mạng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm . . MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2 I. Lý do chọn đề tài 1 3 II. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 2 4 III. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5 IV. Phương pháp nghiên cứu 3 6 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 7 I. Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiêu quả day Tập làm văn cho học sinh 3 8 1. Cơ sở lí luận của việc dạy Tập làm văn cho học sinh lớp 4 3 9 2. Thực trạng của việc dạy và học Tập làm văn lớp 4 hiện nay 3 10 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tập làm văn cho học sinh 4 11 3. 1 Cung cấp các từ, câu 4 12 3. 2. Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm 6 13 3. 3. Dạy các biện pháp nghệ thuật 7 14 3. 4. Dạy viết câu, đoạn, bài cho học sinh lớp 4 13 15 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23 16 1. Kết luận 27 17 2. Kiến nghị 27
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_h.doc