Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Luyện từ và câu
Tầm quan trọng đó phải được thể hiện theo quan điểm: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Môn Tiếng Việt 4 có những đặc điểm như: kế thừa, khoa học, hiện đại; gần gũi, thiết thực, khả thi, gắn với thực tiễn; tích hợp, liên môn; tính mở … Các bài học tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy học sinh làm trung tâm; khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo. Nội dung thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học.
Với quan điểm “Học đi đôi với hành” nên ngoài phần luyện đọc, luyện viết thì học sinh phải được thực hành, luyện tập, vận dụng, từ đó giúp củng cố, khắc sâu bài đọc và góp phần mở rộng vốn từ cho học sinh.Chính vì vậy, phần Luyện tập có một vị trí quan trọng trong môn Tiếng Việt lớp 4 theo Chương trình GDPT mới, là một phần cần thiết và thường xuyên để nâng cao chất lượng dạy học, giúp cho học sinh nắm đượccác kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của môn học quy định. Luyện từ và câu là phân môn của môn Tiếng Việt, thông qua phân môn này, học sinh biết: Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh một số hiểu biết cơ bản về từ và câu. Rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử dụng dấu câu phù hợp. Bồi dưỡng học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu. Có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong văn hóa giao tiếp. Có lẽ vì thế mà môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 thường được đánh giá là khô khan, trừu tượng trong các phân môn của Tiếng Việt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Luyện từ và câu

ủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ) và tư duy sáng tạo cho học sinh. Ngoài ra, việc nâng cao kỹ năng sử dụng từ ngữ khi nói và viết của học sinh cũng có thể giúp học sinh tự tin hơn khi tham gia các kỳ thi và cuộc thi liên quan đến Tiếng Việt. 4.2. Hiệu quả về xã hội: - Sáng kiến này có thể tạo ra một môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy linh hoạt giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp và tư duy phê phán, từ đó tạo ra những cá nhân tự tin và có khả năng thích nghi trong xã hội khi học môn Tiếng Việt. Tính khả thi. - Sáng kiến này có thể áp dụng vào thực tiễn công tác giáo dục ở các trường tiểu học, đặc biệt là ở các lớp 4, nơi mà việc phát triển tư duy sáng tạo, sử dụng từ ngữ và viết văn thường được coi trọng. Thời gian thực hiện sáng kiến. - Thời gian thực hiện có thể kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc vào phạm vi và sự phức tạp của dự án. ( từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024) Kinh phí thực hiện sáng kiến. - Chi phí cho sáng kiến này có thể tương đối thấp, bao gồm chi phí cho tài liệu nghiên cứu, phát triển và thử nghiệm, cũng như cho việc đào tạo giáo viên và cung cấp tài liệu cho học sinh. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. Đối với giáo viên: Nắm vững mạch kiến thức luyện từ và câu lớp 2,3, làm nền dạy tốt luyện từ và câu lớp 4. Giúp các em nắm vững cái gì mình đã học, cái gì mình chưa học, cái gì sẽ học để vận dụng kiến thức có sẵn của các em để làm tốt bài tập. Nắm vững phương pháp dạy học để vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo vào từng bài cụ thể. Thực hiện giảng dạy theo định hướng đổi mới phương pháp, áp dụng các kĩ thuật dạy học để điều khiển, tổ chức các hoạt động dạy, học sinh phát huy tính tích cực, chủ động cố gắng của mình giải quyết các bài tập. Có kế hoạch bài dạy cụ thể, luôn suy nghĩ, tìm cách dạy tốt nhất. Thường xuyên đánh giá HS, đánh giá kịp thời, động viên, khích lệ sự cố gắng của học sinh để các em có động lực học tập. Đặc biệt sau mỗi tiết dạy, giáo viên có nhận xét, rút kinh nghiệm để những năm sau dạy tốt hơn. - Luôn quan tâm, chú ý đến mọi đối tượng học sinh, từng bước giúp học sinh tự giải bài tập, biết nhận xét, đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn. Luôn tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm thông qua bạn đồng nghiệp, tài liệu sách báo. Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ khi dạy tiết Luyện từ và câu nói chung cũng môn Tiếng Việt nói riêng. Đối với phụ huynh Cần quan tâm, phối hợp chặt chẽ tích cực thường xuyên, tham gia vào công tác giáo dục học sinh với giáo viên chủ nhiệm. Trên đây là những kinh nghiệm tôi đã nghiên cứu và đã thực hiện trong những năm qua và đạt được những kết quả khả quan. Tôi hi vọng rằng, một số kinh nghiệm nêu trên, phần nào đó sẽ có tác dụng tích cực đối với đồng nghiệp, đặc biệt là các giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Bốn. Tôi rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn và có khả năng áp dụng rộng hơn trong việc giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Hoài Đức, ngày 20 tháng 4 năm 2024 Người viết sáng kiến Mầu Thị Duyên TÀI LIỆU THAM KHẢO Cổng thông tin điện tử: hanhtrangso.com.vn tieuhoc.com.vn giao an violet.com.vn " Học mà vui, vui mà học" - Vũ Xuân Đỉnh, NXB ĐHSP. Modul 15 – bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học: Một số phương pháp dạy học tích cực " Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh" - Hà Nhật Thăng, NXB Giáo dục. Văn kiện hội nghị BCH TW Đảng CSVN tháng 12/1998 [1]. SGK, SGV Tiếng Việt 4 PHỤ LỤC 1 BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Họ và tên học sinh..................................Lớp.......................... Đọc thầm BẢY SẮC CẦU VỒNG Một họa sĩ đang say sưa vẽ bức tranh phong cảnh đồng quê. Bỗng trời đổ mưa. Họa sĩ vội lấy ô để che bức tranh đang vẽ dở. Bị mưa làm ướt, các màu bắt đầu càu nhàu. Màu đỏ thấy thế bèn lên tiếng: Các bạn thật là những màu mềm yếu! Màu da cam phản ứng: Bạn nói ai vậy? Mình là màu da cam nổi tiếng. Các quả cam đều sơn màu của mình đấy! Màu vàng đáp: Nhưng màu vàng của tớ mới là màu của Mặt Trời, bạn nhé! Thế là các màu quay ra tranh cãi xem màu nào đẹp nhất. Màu xanh lục nói rằng mình là màu của cây cỏ, thiên nhiên. Màu xanh dương bảo mình là sắc biếc của đại dương, sông suối. Màu tím thì tự hào vì có vẻ đẹp đằm thắm giống như hoa vi ô lét... Đúng lúc đó, mưa vụt tạnh. Mặt Trời ló ra. Một cây cầu vồng rực rỡ hiện lên trên nền trời. Họa sĩ liền vẽ bức tranh một cây cầu vồng vắt ngang qua cánh đồng lúa vàng rực. Các màu cùng bừng sáng. Chúng nắm tay nhau. Và trong vòng tay ấy, các màu càng rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình. Trần Thị Ngân, Phạm Hồng Thúy, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. Các màu tranh cãi nhau về điều gì? Màu nào là đẹp nhất. Màu nào là nổi tiếng nhất. Màu nào là mềm yếu nhất. Câu 2. Nối màu sắc với sự vật tương ứng: Màu cam Màu vàng Màu xanh lục Màu xanh dương Màu tím Đại dương Hoa vi-ô-lét Mặt Trời Cây cối Quả cam Câu 3. Trong bức tranh cầu vòng, các màu hiện lên như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống đặt trước câu trả lời đúng. Các màu rực rỡ hiện lên trên nền trời. Các màu cùng bừng sáng. Cánh đồng lúa cùng các màu vàng rực. Các màu bỗng vụt tắt. Các màu nắm tay nhau và càng rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình. Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Màu nào cũng có nổi tiếng. B. Cầu vồng là rực rỡ nhất. C. Có đoàn kết mới thành công. Câu 5. Em thích màu sắc nào nhất trong câu chuyện trên? Vì sao? Câu 6. Gạch chân dưới từ không phải là danh từ trong mỗi nhóm dưới đây: học sĩ, vẽ, đồng quê, cầu vồng, phong cảnh quả cam, hoa vi-ô-lét, nền trời, cánh đồng lúa, bừng sáng bầu trời, cây cỏ, đại dương, càu nhàu, sông suối Câu 7. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp. Đúng lúc đó, mưa vụt tạnh. Mặt Trời ló ra. Cầu vồng rực rỡ hiện lên trên nền trời. Họa sĩ liền vẽ bức tranh một cây cầu vồng vắt ngang qua cánh đồng lúa vàng rực. Các màu cùng bừng sáng. Chúng nắm tay nhau. Và trong vòng tay ấy, các màu càng rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình. Từ chỉ người .. .. Từ chỉ vật .. Từ chỉ hiện tượng tự nhiên .. Câu 8. Đặt câu với 2 từ em vừa tìm được ở câu 7. BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Họ và tên học sinh..................................Lớp.......................... Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm) * Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Đọc đoạn văn sau: CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên: Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé! Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa. Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía. Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa. Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn: Con đừng dại dột như thế nữa nhé! Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ. (Theo Phong Thu) Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm) Được mẹ cưng hơn. Được xuống mặt đất. Được chuyền quanh gốc. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm) Chim em bị ngã xuống đất. Chim em bị thương. Chim em bị mẹ quở trách. Chim em bị rơi xuống vực. Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm) Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm. Tất cả những đáp án trên đều đúng. Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng: (1 điểm) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình – một viên chức tài chính – vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. “Những dãy tính công hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao!” –Pa-xcan nghĩ thầm. – Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính – Pa-xcan nói. Chú thích bố của Pa-xcan làm nghề gì. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại và chú thích. Chú thích đây là lời nói của nhân vật. Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc. ................................................................................................................................. Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng. ................................................................................................................................. Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó: (1 điểm) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 7. Dựa vào bức tranh bên dưới, em hãy đặt câu theo yêu cầu: (1,5 điểm) Chủ ngữ là danh từ chỉ người. ................................................................................................................................. Chủ ngữ là danh từ chỉ sự vật. ................................................................................................................................. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên. ................................................................................................................................. PHỤ LỤC 2 Minh họa thiết kế giáo án minh họa vận dụng các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt phân môn Luyện từ và câu. KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾNG VIỆT Bài 9: BẦU TRỜI TRONG QUẢ TRỨNG (3 tiết) Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài: ĐỘNG TỪ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Năng lực đặc thù: Nhận biết được động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Tìm được động từ trong các câu tục ngữ. Đặt được câu có chứa động từ phù hợp. Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo : Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. Phẩm chất: Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Giáo viên: máy tính, ti vi, phiếu học tập, thẻ từ, bảng nhóm. Học sinh: sgk, vở ghi bài, đồ dùng học tập CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài học. Cách thức tiến hành: Học sinh hát và vận động theo bài hát: Tập thể dục buổi sáng Nêu những hoạt động của bạn nhỏ được nhắc đến trong bài? Nêu các hoạt động diễn ra trong giờ ra chơi của học sinh? GV Giới thiệu bài – ghi bài - HS thực hiện -HS trả lời -HS lắng nghe và nhắc lại tên bài - Gv nêu mục tiêu bài học Khám phá: Mục tiêu: Tìm được các động từ phù hợp với người và vật; Nêu và nhận biết được động từ trong câu; Đặt được câu có chứa động từ phù hợp. Cách thức tiến hành: Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu. Bài yêu cầu làm gì? GV chiếu tranh GV mời 1 HS đọc các nhóm từ: GV yc HS làm phiếu học tập GV hướng dẫn HS làm cá nhân rồi tổ chức chơi trò chơi “ Ai nhanh ai đúng” GV mời đại diện 2 nhóm lên chơi. GV phổ biến cách chơi và luật chơi HS 2 nhóm tham gia chơi, HS khác cổ vũ và nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). GV nhận xét, tổng hợp đáp án: + Người: bạn nam (hàng đầu, bên trái ) -vẫy, các bạn - cười, nói; bạn nữ - đi; bạn ở phía sau - chạy... + Vật: chuồn chuồn - đậu, bay; cá - bơi; chim - hót;... HS đọc HS trả lời (Tìm từ chỉ hoạt động thích hợp với người và vật trong tranh) HS đọc HS thực hiện theo yêu cầu HS tham gia chơi Đại diện nhóm trình bày HS lắng nghe, nhận xét HS chữa bài Gv chốt các từ vừa xếp được vào 2 nhóm là động từ. GV: Vậy động từ là gì? Gv chốt: Động từ là những từ chỉ hoạt động của người và vật (sự vật) Gv chuyển ý -HSTL Bài 2: Gọi HS nêu yêu cầu bài và đoạn thơ. Yêu cầu HS xác định các từ in đậm trong đoạn thơ. Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm 2 thời gian 1 phút Gọi HS trình bày Các từ in đậm đó có điểm gì chung? GV khen ngợi HS có cách giải thích thú vị, sáng tạo. GV giải thích cho HS đó đều là những động từ chỉ trạng thái, cảm xúc bên trong của sự vật. GV chốt: Động từ là từ chỉ trạng thái của sự vật HS nhận xét sự khác biệt giữa động từ bài 1 và bài 2 HS nêu HS trả lời (Các từ đó là: yêu, lo, sợ) HS thực hiện HS trả lời HS lắng nghe HSTL Gv chốt lại: Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật Yêu cầu hs đọc ghi nhớ SGK Gọi HS lấy VD về động từ Gv nhận xét, khen HS HS đọc HSTL Bài 3: Gọi HS nêu yêu cầu bài và các câu tục ngữ. GV chiếu các câu tục ngữ GV YC HS thảo luận nhóm 4 theo kĩ thuật “Khăn trải bàn xoay” thời gian 2 phút GV mời đại diện nhóm trình bày Gọi Hs giải thích nghĩa của câu tục ngữ GV giải thích cho HS hiểu nghĩa cúa các câu tục ngữ đó Gv nhận xét, khen HS Gv chốt, chuyển ý HS nêu yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, ghi vào bảng nhóm Đáp án: + đến, uống, đi, học + yêu, thương, nhớ Đại diện nhóm trình bày Nhóm khác nhận xét, vấn đáp HS lắng nghe Bài 4: Gọi HS nêu yêu cầu bài. Cho HS đặt câu vào vở: 2-3 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên. Tổ chức cho HS trình bày bảng câu mình viết, đọc câu và nhận xét, chỉnh sửa câu. GV tuyên dương HS đặt câu hay, sáng tạo. Hs nêu HS đặt câu vào vở HS thực hiện Vận dụng, trải nghiệm: Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Cách thức tiến hành: Cho Hs chơi trò chơi “Trồng cây cùng Na” Đặt câu có sử dụng động từ nói về hoạt động khi trồng cây GD HS bảo vệ môi trường. GV nhận xét tiết học Nhắc HS chuẩn bị bài sau - HS thực hiện ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có):
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_h.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 học tốt Luyện từ và câu.pdf