Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt Luyện từ và câu
Mục tiêu giáo dục đặt ra là “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Mỗi chúng ta ai cũng tự nhận thấy rằng ngôn ngữ hết sức phong phú và đa dạng. Con người ngay từ khi sinh ra đến tuổi đi học đều hình thành cho mình vốn ngôn từ, quy tắc giao tiếp nhất định. Bởi vậy, để tăng nhanh được vốn từ, để chính nội dung ngữ nghĩa của từ cũng như thúc đẩy việc hình thành kĩ năng giao tiếp diễn ra một cách nhanhchóng, thuận lợi không thể không chú ý đến việc rèn luyện, trau dồi cho các em vốn kiến thức về từ ngữ qua Luyện từ và câu. Luyện từ và câu giúp học sinh: Mở rộng hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu; rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu; bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp.
Với mục đích như vậy, việc dạy học Luyện từ và câu chiếm vị trí hết sức quan trọng trong nhà trường cũng như cung cấp cho các em những tri thức hết sức cần thiết để tìm hiểu và học tốt các môn học khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt Luyện từ và câu

Ảnh: Học sinh tích cực học tập, giơ tay phát biểu xây dựng bài) Kết quả qua các lần kiểm tra định kì cuối kì 1, học sinh đạt như sau: Nội dung đánh giá Tốt Đạt Chưa đạt SL (%) SL (%) SL (%) 1) Vốn từ 14 40 21 60 2) Nắm nghĩa của từ 20 57,1 15 42,9 3) Phân loại và quản lí vốn từ 17 48,6 18 51,4 4) Kĩ năng sử dụng từ 17 48,6 18 51,4 Vì vậy, tôi khẳng định “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu ở lớp 3” là đúng hướng và có hiệu quả. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận: Việc tìm hiểu những khó khăn của học sinh và tìm ra được hướng để khắc phục những vướng mắc khi lĩnh hội tri thức mới là một điều không thể thiếu trong quá trình dạy học. Với việc tìm hiểu thực trạng dạy và học Luyện từ và câu lớp 3, cùng với những giải pháp phù hợp với những nội dung bài học là yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi một giáo viên khi lên lớp. Với đề tài này tôi mong góp một phần nhỏ bé vào trong kho tàng kinh nghiệm giảng dạy Luyện từ và câu trong Tiếng Việt lớp 3 nói riêng và trong bậc tiểu học nói chung. Việc thực hiện sáng kiến này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác giảng dạy của giáo viên. Biết vận dụng tốt giúp cho kết quả học tập của học sinh ngày một nâng cao, góp phần đưa chất lượng giảng dạy của lớp của trường ngày một đi lên. Đối với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, có thể áp dụng được tất cả ở các khối lớp đặc biệt là khối lớp 3, góp phần cho sự thành công trong công tác giảng dạy của giáo viên. Qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi thấy vốn từ của các em ngày một phong phú, kỹ năng sử dụng từ ngữ vào hoạt động nói, viết được nâng lên. Với những kinh nghiệm nho nhỏ này, tôi hy vọng những biện pháp sẽ này góp phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu của giáo dục toàn diện cho các em học sinh Tiểu học. Khuyến nghị Đối với giáo viên Nắm vững mạch kiến thức luyện từ và câu lớp 2, làm nền dạy tốt luyện từ và câu lớp 3. Giúp các em nắm vững cái gì mình đã học, cái gì mình chưa học, cái gì sẽ học để vận dụng kiến thức có sẵn của các em để làm tốt bài tập. Nắm vững phương pháp dạy học để vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo vào từng bài cụ thể. Thực hiện giảng dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. Giáo viên đóng vai trò là người điều khiển, tổ chức các hoạt động dạy, học sinh phát huy tính tích cực, chủ động cố gắng của mình giải quyết các bài tập. Có kế hoạch bài dạy cụ thể, luôn suy nghĩ, tìm cách dạy tốt nhất. Đặc biệt sau mỗi tiết dạy, giáo viên có nhận xét, rút kinh nghiệm để những năm sau dạy tốt hơn. Luôn quan tâm, chú ý đến mọi đối tượng học sinh, từng bước giúp học sinh tự giải bài tập, biết nhận xét, đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn. Luôn tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm thông qua bạn đồng nghiệp, tài liệu sách báo. Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ khi dạy tiết Luyện từ và câu nói chung cũng môn Tiếng Việt nói riêng. Đối với phụ huynh Cần phối hợp chặt chẽ tích cực thường xuyên, tham gia vào công tác giáo dục học sinh với giáo viên chủ nhiệm. Trên đây, tôi đưa ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt Luyện từ và câu. Qua đây, muốn góp phần nhỏ vào phương pháp dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phương pháp dạy tốt phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Hơn nữa, tôi muốn trình bày ý kiến của mình để các đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến xây dựng đề tài cho phương pháp dạy học của tôi hoàn thiện hơn. Kính mong các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp xem xét và nhiệt tình đóng góp ý kiến để tôi có nhiều thành công trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2023 Tác giả Trần Thị Hải Yến TÀI LIỆU THAM KHẢO Cổng thông tin điện tử: hanhtrangso.com.vn tieuhoc.com.vn giao an violet.com.vn " Học mà vui, vui mà học" - Vũ Xuân Đỉnh, NXB ĐHSP. Modul 15 – bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học: Một số phương pháp dạy học tích cực " Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh" - Hà Nhật Thăng, NXB Giáo dục. Văn kiện hội nghị BCH TW Đảng CSVN tháng 12/1998 [1]. SGK, SGV Tiếng Việt 3 PHỤ LỤC 1 BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Họ và tên học sinh..................................Lớp.......................... Đọc thầm CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm việc cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói. Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ báo cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh. (Trần Dân Tiên) II. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. (0,5 điểm) Lúc ở Anh, Bác Hồ làm nghề gì để sống? Cào tuyết trong một trường học. Làm đầu bếp trong một quán ăn. Viết báo. Câu 2. (0,5 điểm) Hồi ở Pháp, mùa đông Bác Hồ làm gì để chống rét? Dùng lò sưởi. Dùng viên gạch nường lên để sưởi. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm. Câu 3. (0,5 điểm) Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như thế để làm gì? Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình . Để theo học đại học. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập dân tộc. Câu 4. (0,5 điểm) Bài văn nói lên điều gì? Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Pháp . Tả cảnh mùa đông ở Anh và Pháp . Nói lên những gian khổ mà bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu nước Câu 5. (0,5 điểm) Cặp từ nào trái nghĩa với nhau? Mệt – mỏi Sáng – tối Mồ hôi – lạnh cóng Câu 6. (0,5 điểm) Những từ ngữ nào có thể dùng để nói về Bác Hồ? Giản dị; thương dân; yêu nước. Sáng suốt; nhút nhát; đi học đúng giờ. Hiền lành; lười biếng; thương dân. Câu 7. Gạch 1 gạch dưới các từ chỉ hoạt động, gạch 2 gạch dưới các từ chỉ sự vật trong các câu sau: (2 điểm) Ông mặt trời từ từ nhô lên từ phía đằng đông. Bạn Nam đang vẽ con ngựa. Bạn Lan đang nghe hát. Đàn vịt đang bơi dưới hồ nước. Câu 8. Gạch một gạch dưới các từ chỉ đặc điểm trong các câu sau: (1 điểm) Bạn Hà rất thông minh. Trên bờ đê, đàn trâu thung thăng gặm cỏ. Hoa bưởi thơm nức một góc vườn. Bạn Hằng rất lễ phép. BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Họ và tên học sinh..................................Lớp.......................... Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm) * Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Đọc thầm bài văn sau : Cây sồi và cây sậy Có một cây sồi mọc ở ven sông. Nó cao lớn sừng sững, khinh khỉnh nhìn đám sậy nhỏ bé, thấp chủn dưới chân mình. Một hôm, trời nổi cơn cuồng phong, cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông, trôi theo dòng nước. Nó phát hiện những cây sậy nhỏ bé mọc ở hai bên bờ vẫn đứng hiên ngang. Quá đỗi ngạc nhiên, nó bèn cất tiếng gọi cây sậy: Anh sây ơi, anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà sao không bị gió thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này sao lại bị bật cả gốc và bị cuốn trôi theo dòng nước? Cây sậy trả lời: Anh tuy to lớn nhưng đứng một mình. Còn tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn có hàng ngàn, hàng vạn bạn bè đứng cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống chọi gió bão, nên dù gió có to hơn nữa cũng chẳng thể nào thổi đổ chúng tôi được. Câu 1 Lúc đầu cây sồi có thái độ như thế nào đối với những cây sậy? Không để ý đến những cây sậy. Coi thường đám sậy nhỏ bé thấp chủn. Thân thiết, thích kết bạn với những cây sậy. Câu 2. Chuyện gì xảy ra khi có cuồng phong? Những cây sậy bị bật gốc trôi theo dòng nước. Tất cả cây cối đều bị gió làm đổ gục. Cây sồi bị bật gốc trôi theo dòng nước còn những cây sậy vẫn đứng hiên ngang. Câu 3. Vì sao những cây sậy không bị gió bão quật đổ như những cây sồi? Vì những cây sậy biết dựa vào nhau để chống chọi gió bão. Vì những cây sậy bé nhỏ. Vì những cây sậy có bộ rễ khỏe, bám chắc vào lòng đất. Câu 4: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? . Câu 5: Gạch chân dưới từ không cùng nhóm từ chỉ thái độ lịch sự trong giao tiếp: Thân thiện, tôn trọng, cáu gắt, hòa nhã, lễ phép, cởi mở Câu 6: Chọn từ ở bài tập 5 điền vào chỗ chấm để hoàn thành câu: Bắc và nên được bạn bè quý mến. Khi nói chuyện với người lớn, các em cần có thái độ. và Câu 7: Đặt một câu hỏi, một câu kể phù hợp với nội dung mỗi tranh dưới đây: Tranh 1: Câu hỏi:. Câu kể:.. Tranh 2: Câu hỏi:. Câu kể:.. PHỤ LỤC 2 Minh họa thiết kế giáo án minh họa vận dụng các biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt phân môn Luyện từ và câu. TIẾNG VIỆT LUYỆN TẬP: MỞ RỘNG VỐN TỪ VỀ NGƯỜI THÂN. DẤU HAI CHẤM YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Kiến thức- Kĩ năng: Mở rộng vốn từ về người thân. Nhận biết dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm (báo hiệu phần liệt kê; báo hiệu phần giải thích). Cảm nhận được tình cảm gắn bó và sự sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình, trong cuộc sống hàng ngày. Năng lực chung. Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, viết bài đúng, kịp thời và hoàn thành các nội dung trong SGK. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia làm việc nhóm trong các hoạt động học tập. Phẩm chất. Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương, đất nước qua quan sát và tìm hiểu các hình ảnh trong bài. Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quý và tôn trọng bạn trong làm việc nhóm. Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ viết bài, trả lời câu hỏi. Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Giáo viên: Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. Học sinh: SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết học. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Khởi động. Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. Cách tiến hành: - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia chơi: + Câu 1: Đọc đoạn 1 bài “Trò chuyện cùng mẹ” - 1 HS đọc bài và trả lời: trả lời câu hỏi: Vì sao thời gian trò chuyện của ba mẹ con cứ được cộng thêm mãi? + Câu 2: Đọc đoạn 2 bài “Trò chuyện cùng mẹ” + Thời gian trò chuyện của ba mẹ con cứ được cộng thêm mãi vì ba mẹ con có nhiều điều để nói với nhau, để kể cho nhau nghe, để nghe kể, ... VD: cùng bàn luận, mẹ kể, con kể, cười đùa,... - 1 HS đọc bài và trả lời: trả lời câu hỏi: Mẹ đã kể cho chị em Thư những + Mẹ đã kể cho chị em Thư về chuyện gì? công việc của mẹ; kể chuyện ngày mẹ còn bé vì mẹ muốn chị em Thư biết về công việc của mẹ, biết những chuyện ngày mẹ. - GV nhận xét, tuyên dương - GV dẫn dắt vào bài mới Khám phá. Mục tiêu: + Mở rộng vốn từ về người thân. + Nhận biết dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm (báo hiệu phần liệt kê; báo hiệu phần giải thích). + Cảm nhận được tình cảm gắn bó và sự sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình, trong cuộc sống hàng ngày. + Phát triển năng lực ngôn ngữ. Cách tiến hành: Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ về người thân (làm việc cá nhân, nhóm) Bài 1: Tìm các từ ngữ chỉ người thân trong đoạn văn dưới đây. (Làm việc nhóm 2) GV mời cầu HS đọc yêu cầu bài 1. GV hướng dẫn HS đọc đoạn văn và tìm từ chỉ người thân có trong đoạn văn. 1 HS đọc yêu cầu bài 1 HS lắng nghe. Giao nhiệm vụ cho các nhóm làm việc: Mời đại diện nhóm trình bày. Mời các nhóm nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt đáp án. (Đáp án: Bà nội, bà ngoại, bà, em, chị). Bài 2: Tìm thêm từ ngữ chỉ những người thân bên nội và bên ngoại. GV mời HS nêu yêu cầu bài tập 2. GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài tập: + Xếp các từ tìm được ở bài tập 1 thành 2 nhóm: từ chỉ người thân bên nội và từ chỉ người thân bên ngoại (lưu ý: có một số từ thuộc cả 2 loại). + HS làm việc nhóm: Dựa vào cách xếp ở trên, tìm thêm các từ ngữ chỉ người thân bên nội và bên ngoại. GV giao nhiệm vụ cho HS suy nghĩ, thực hiện theo hướng dẫn. Mời một số nhóm trình bày kết quả thảo luận. Mời HS khác nhận xét. GV nhận xét, tuyên dương, bổ sung. 2.2. Hoạt động 2: Nhận biết dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm. Bài 3: Dấu hai chấm trong câu sau dùng để làm gì? (làm việc nhóm) Để báo hiệu lời nói trực tiếp Để báo hiệu phần giải thích Để báo hiệu phần liệt kê HS làm việc theo nhóm 2. Đại diện nhóm trình bày: Các nhóm nhận xét, bổ sung. HS lắng nghe. 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. HS lắng nghe, suy nghĩ. HS thảo luận theo nhóm 2. Một số HS trình bày kết quả. (Ví dụ: Người thân bên nội Người thân bên ngoại Chú, thím, cô, bác, chị, em, anh,... Bác, dì, cậu, mợ, chị, em, anh,... HS nhận xét bạn. GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài 3. GV giúp HS nhớ lại công dụng của dấu hai chấm trong câu. (Đã học ở Bài 8). GV giao nhiệm vụ làm việc theo nhóm 2 thực hiện yêu cầu bài tập 3. GV mời các nhóm trình bày kết quả. GV yêu cầu các nhóm khác nhận xét. GV nhận xét, tuyên dương, chốt đáp án: Dấu hai chấm trong câu có công dụng báo hiệu phần giải thích – Đáp án b. Bài 4: Xác định công dụng của dấu hai chấm trong mỗi câu văn dưới đây: GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài 4. GV giao nhiệm vụ làm việc theo nhóm 4 thực hiện yêu cầu bài tập 4. GV mời các nhóm trình bày kết quả. GV yêu cầu các nhóm khác nhận xét. GV nhận xét, tuyên dương, chốt đáp án: + Dấu hai chấm trong câu a có công dụng báo hiệu phần liệt kê. + Dấu hai chấm trong câu b có công dụng báo hiệu phần giải thích. + Dấu hai chấm trong câu b có công dụng báo hiệu phần giải thích. HS đọc yêu cầu bài tập 3. Các nhóm làm việc theo yêu cầu. Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm nhận xét ché nhau. Theo dõi bổ sung. HS đọc yêu cầu bài tập 4. Các nhóm làm việc theo yêu cầu. Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm nhận xét ché nhau. Theo dõi bổ sung 3. Vận dụng. - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. + Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: GV trao đổi những về những hoạt động HS yêu thích trong bài GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi: “Ai nhanh – Ai đúng”. Luật chơi: Có 2 đội chơi, mỗi đội 5 bạn. Mỗi đội lần lượt cử 1 thành viên tham gia thi với nhau tìm những từ ngữ chỉ người thân trong gia đình (Mỗi thành viên lên viết 1 từ ngữ chỉ người thân rồi về chỗ, thành viên tiếp theo trong đội lên viết). Trong thời gian 3 phút, đội nào tìm được nhiều từ ngữ và chính xác nhất thì giành chiến thắng. Tổ chức cho HS tham gia chơi. GV- HS dưới lớp quan sát nhận xét. Nhận xét, đánh giá tiết dạy. HS trả lời theo ý thích của mình. HS lắng nghe, thực hiện. HS nghe phổ biến luật chơi. 2 đội tham gia chơi. HS nhận xét. ĐIỀU CHỈNH THEO BÀI DẠY( NẾU CÓ) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_h.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt Luyện từ và câu.pdf