Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 cảm thụ văn học theo bộ sách Cánh diều

Khi dạy học Tiếng Việt phải hiểu rõ những cơ sở về tâm lí giáo dục để dự kiến được nhiều hình thức và phương pháp dạy học phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Quá trình dạy học sinh cảm thụ được các bài tập đọc sẽ mang lại kết quả khả quan nếu như thầy biết tổ chức đúng đắn và khêu gợi được những hoạt động cần thiết ở các em, vì tư duy của trẻ ở lứa tuổi tiểu học thường thiên về tính cụ thể. Ở lứa tuổi này có những yếu tố của tư duy trừu tượng nhưng còn hạn chế nhiều so với học sinh ở các lớp trên. Quá trình nhận thức của học sinh lớp 3 phải đi từ cụ thể đến tư duy trừu tượng. Vì thế người giáo viên cần phải quan tâm đúng mức và giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong bài văn.

Có thể nói rằng: khi học sinh cảm thụ được bài văn, đoạn thơ là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, là sản phẩm, là sự đúc kết của việc tiếp thu và vận dụng những kiến thức đã học. Căn cứ vào đặc điểm tâm lý, học sinh Tiểu học và đặc điểm môn Tiếng Việt. Nội dung môn Tiếng Việt bậc tiểu học được sắp xếp theo cấu trúc đồng tâm theo các chủ đề. Nhờ sắp xếp theo cấu trúc đồng tâm mà các nội dung của môn Tiếng Việt được củng cố thường xuyên và phát triển dần từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức tạp. Nhà sư phạm người Pháp đã từng nói: “Dạy học chân chính của nó không chỉ là dạy con người chung chung mà còn là dạy từng con người cụ thể …” Bởi vậy việc dạy học rất đa dạng và phong phú về nhận thức mỗi con người có một thể chất riêng, một tư duy, tình cảm riêng biệt, do đó không thể rập khuôn tùy vào lứa tuổi, tính cách, năng lực cảm thụ văn học của các đối tượng để chúng ta có thể lựa chọn hệ thống bài tập để giúp HS cảm thụ văn học.

docx 20 trang Thu Nga 11/09/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 cảm thụ văn học theo bộ sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 cảm thụ văn học theo bộ sách Cánh diều

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 cảm thụ văn học theo bộ sách Cánh diều
g”, người đan nón “ chuốt từng sợi giang” nhớ em gái hái măng.
 	Với ý 2 tôi đưa ra gợi ý nhận xét: người dân Việt Bắc gợi tả qua đoạn thơ nói trên là những người đang đi làm gì?Đang làm như thế nào?Làm trong hoàn cảnh ra sao? Những điều đó gợi cho em tình cảm gì?
	Khi các em hoàn thành bài tập tôi cho đại diện các nhóm lên trình bày gợi ý thông qua bài tập cảm thụ tôi thấy hầu hết các em say mê hứng thú học tập thảo luận sôi nổi và cảm thụ tự nhiên sáng tạo
* Với dạng bài tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ
a. Biện pháp so sánh 
	Với dạng bài tập này tôi cũng cho các em thực hiện các thao tác cơ bản như các dạng trên và sử dụng các phương pháp như các dạng bài trên và cách
 thức dạy học như sau :
	Học cá nhân, học nhóm, học cả lớp. 
	Ví dụ: Giáo viên cho các em cảm thụ một đoạn của bài thơ “Hai bàn tay em” (Bài 3 trang 42 Tiếng Việt 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) của nhà thơ Trần Đăng Khoa.
 	“Hai bàn tay em
	 ..................................
	 Cánh tròn ngón xinh”
	Yêu cầu của đề bài là: Gạch chân những câu thơ có hình ảnh so sánh. Học thuộc lòng đoạn thơ.
	Sau khi các em thực hiện xong các thao tác cơ bản, tôi hướng dẫn các em cảm thụ bài thơ: Hai bàn tay được so sánh: “Hai bàn tay em” “Như hoa đầu cành” đã làm nổi bật đôi bàn tay bé xinh của các bạn nhỏ. Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời: So sánh như vậy có tác dụng gì?
b . Biện pháp nhân hóa
	Các bước thực hiện bài tập này tôi cũng cho các em thực hiện các thao tác cơ bản như trên và sử dụng các phương pháp như dạng bài trên
	Ví dụ: Cho các em đoạn thơ sau trong bài “Giặt áo” (Bài 1 trang 25 Tiếng Việt 3 Bộ sách Cánh diều):
	“ Tre bừng nắng lên 
	 ..................................
 	 Áo thơm bên gối”
	Yêu cầu của đề là: Trong bài thơ trên có những hình ảnh nào được nhân hóa? Và những hình ảnh đó đã được nhân hóa như thế nào?
	Cũng như các bài tập khác trước tiên tôi cũng yêu càu các em thực hiện các thao tác cơ bản sau đó tôi cũng hướng dẫn gợi mở sáng tạo để các em cảm thụ.
Gợi ý
	Bài thơ “Giặt áo” của nhà thơ Phạm Hổ đã sử dụng những biện pháp nhân hóa một cách thành công, tạo nên những hình ảnh hồn nhiên ngộ nghĩnh. Tác giả đã sử dụng cách nhân hóa thứ 3 là miêu tả biểu cảm sự vật củng có hành động, tình cảm như con người. Như “Nắng đẹp nhắc em” hay “Nắng đi suốt ngày”, “lo xuống núi”.
	Ngoài ra, giáo viên cũng có thể cho các em thực hành nhận biết các cách nhân hóa khác.
	- Cách thứ nhất : là gọi sự vật bằng những vị thế trong gia đình trong XH
	- Cách thứ hai: là tác giả đã trò chuyện với mưa như đang tâm sự với một người thân, người bạn giọng thơ thể hiện rõ tình cảm đó: 
	Ví dụ: bài thơ “Quạt cho bà ngủ” (Bài 4 trang 52 Tiếng Việt 3 Bộ sách
 Cánh diều) của nhà thơ Thạch Quỳ có đoạn dùng cách nhân hóa thứ 2.
 	“ Ơi chích chòe ơi
 	 Chim đừng hót nữa!”
	Chú chim chích chòe đã được nhân hóa như một người bạn của đứa cháu, có thể lắng nghe, thấu hiểu và “đừng hót nữa” để cho bà ngủ ngon.
c. Điệp ngữ 
	Các bước thực hiện và phương pháp hình thức như bài tập so sánh và nhân hóa.
	Ví dụ : Khi cho các em cảm thụ đoạn thơ trong bài: “Thả diều” (Bài 3 trang 36 Tiếng Việt 3 Bộ sách Cánh diều tập 1):
	“ Cánh diều no gió
	Sáo nó thổi vang
	.............................
	Uốn cong tre làng”	
	Yêu cầu của đề bài: Em hãy gạch tên các cụm từ được nhắc lại trong bài thơ “ Thả diều” (Bài 3 trang 36 Tiếng Việt 3 Bộ sách Cánh diều). Các cụm từ đó được nhắc lại có ý nghĩa gì ?
	Cũng như các bài tập trên sau khi các em thực hiện các thao tác cơ bản tôi gợi ý cho các em cảm thụ.
	Ví dụ : Cụm từ “Cánh diều no gió” được nhắc lại nhiều lần giống như điệp khúc của một bài hát làm cho người đọc dễ nhớ, dễ thuộc bài thơ. Đó cũng là cảm xúc hồn nhiên và trí tưởng tượng phong phú của Trần Đăng Khoa, nó đã đưa chúng ta đến với một khung cảnh làng quê thanh bình yên ả với những cánh diều tuổi thơ lồng lộng gió. 
	3.4. Biện pháp 4: Xây dựng bài tập bổ sung cho học sinh lớp 3 luyện tập vào cuối buổi chiều nhằm giúp học sinh luyện tập củng cố dạng bài tập về cảm thụ văn học
 Để giúp HS luyện tập củng cố vào cuối buổi chiều, tôi cho HS luyện tập các bài tập như đã soạn sau:
3.4.1. Dạng bài tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu sinh động
	Ví dụ: Tìm những từ gợi tả trong đoạn văn sau nêu rõ tác dụng gợi tả của nó: “Hồ về thu , nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏ sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khơi hồ thì hây hẩy gió Đông Nam, Sóng vỗ rập rình. Một lát thuyền vào gần một đầm sen. Bây giờ sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt...”
 ( Phan Kế Bính )
Gợi ý
	Từ gợi tả trong đoạn văn sau: Mênh mông, lăn tăn, hây hẫy, rập rình, ngan ngát. Tác dụng gợi tả: 
	+ mênh mông là sự rộng lớn đến lúc không có giới hạn.
	+ Lăn tăn: Là làn sóng nhỏ, đều có nhiều và chen sát nhau.
	+ Hây hẩy: Làn gió thổi nhẹ từng làn ngắn.
	+ Rập rình: Sự chuyển động nhịp nhàng của thuyền.
	+ Lơ thơ: Tả những bông hoa rất ít và thưa.
	+ Ngọt ngào: Cảm giác dễ chịu.
3.4.2. Dạng bài phát hiện những hình ảnh chi tiết có giá trị gợi tả
Bài 1: Hãy nêu rõ những hình ảnh đẹp của trăng trong bài thơ sau
 	Trăng ơi từ đâu đến ?
 	................................
 	Bạn nào đá lên trời 
 	 ( Trần Đăng Khoa )
Bài 2: Hãy nêu rõ những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam trong đoạn thơ sau:
 	“ Việt Nam đất nước ta ơi 
 	..
 	 Mây mờ che đỉnh trường sơn sớm chiều”
 	( Nguyễn Đình Thi)
Gợi ý:
Bài 1: Những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của trăng là “ Trăng hồng như quả chín” “Lửng lơ lên trước nhà” “ Trăng tròn như mắt cá” “ Trăng bay như quả bóng”
Bài 2: Những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam trong đoạn thơ là: Mênh mông biển lúa, cánh cò bay lả dập dờn, mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
3.4.3. Dạng bài tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ
	* So sánh: 
	Bài 1: Chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn (Một dàn đồng ca, nắng mùa thu , tiếng 
trong hội) hãy điền vào chỗ trống để tạo ra hình ảnh so sánh:
	a. Tiếng ve đồng loạt cất lên như ...
	b. Tiếng trống ngày tựu trường rộn rã như...
	c. Giọng cô giáo ấm như ....
	Bài 2: Trong những câu thơ dưới đây, tác giả miêu tả âm thanh khác nhau bằng cách so sánh chúng với những gì ?
	Côn Sơn suối chảy rì rầm
	Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
	Côn sơn có đá rêu phơi
	Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm
	Bài 3: Tìm những hình ảnh so sánh sự vật với con người trong các đoạn thơ dưới đây:
	a. Trẻ em như búp trên cành
	Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan
	b. Ngôi nhà như trẻ nhỏ
 	Lớn lên với trời xanh
	c. Bà như quả ngọt chín rồi
 	Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng
Gợi ý:
	Bài 1: Chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn (Một dàn đồng ca, nắng mùa thu , tiếng trống hội). Điền vào chỗ trống để tạo ra hình ảnh so sánh.
	a. Tiếng ve đồng loạt cất lên như một dàn đồng ca. 
	b. Tiếng trống ngày tựu trường rộn rã như tiếng trống hội.
 	c. Giọng cô giáo ấm như nắng mùa thu.
	Bài 2: Nguyễn Trãi tả âm thanh tiếng suối nơi rừng Côn Sơn, tiếng suối rì rầm êm đềm du dương như tiếng đàn cầm bên tai.
	Bài 3: 
 	a. So sánh con người với sự vật: “ Trẻ em như búp trên cành” Nhằm khẳng định thiếu nhi là tương lai tươi đẹp của đất nước.
 	 b. So sánh con người với sự vật: “ Ngôi nhà như trẻ nhỏ. Lớn lên với trời xanh” nhằm ngợi ca cuộc sống mới tươi đẹp ấm no hạnh phúc.
	* Nhân hóa
	Bài 1: Khổ thơ dưới đây tả những sự vật, con vật nào? Cách gợi tả sự vật sự việc ấy có gì hay? 
 	“ Những chị lúa phất phơ bím tóc 
 	Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi”
 	( Trần Đăng Khoa )
	Bài 2: Với mỗi trường hợp dưới đây, hãy viết một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa:
	- Tả một con vật 
	- Tả một đồ vật
Gợi ý:
Bài 1: Đoạn thơ đã miêu tả các con vật sự vật như: Lúa, Tre, Đàn cò, gió , mây, mặt trời, sông, đồng, núi. Tác giả đã nhân hóa sự vật bằng cách gọi những sự vật, con vật bằng những từ dùng để gọi người ( Chị lúa, cậu tre, cô gió, bác mặt trời). Các sự vật con vật đều có hành động, hoạt động như con người. Chị lúa thì “Phất phơ bím tóc” làm duyên. Những cậu tre chăm chỉ “Bá vai nhau thì thầm đứng học”. Đàn cò trắng lại “ Khiêng nắng qua sông”. Cô gió rất siêng năng “ Chăn mây trên đồng”. Còn bác mặt trời rất ngộ nghĩnh đang “Đạp xe qua ngọn núi” Cách gọi và tả sự vật như thế rất hay, làm cho câu thơ giàu hình ảnh gợi cảm, vừa thể hiện sự cảm nhận rất hồn nhiên của tuổi thơ đối với thiên nhiên.
	Bài 2: 
	a.Chị Công khoác chiếc áo đủ màu sắc đi dự hội.
	b.Bác trống sốt ruột chờ đợi chúng em suốt ba tháng hè.
	* Điệp ngữ: 
	Bài 1: Hãy tìm từ được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ “ Bận”? Theo em từ đó đã có tác dụng nhấn mạnh được ý nghĩa gì sâu sắc? 
Trời thu bận xanh
Sông Hồng bận chảy
Cái xe bận chạy
Lịch bận tính ngày
........................	
Góp vào đời chung
Gợi ý
Bài 2: Trong đoạn thơ dưới đây tác giả đã dùng điệp ngữ nào? Những điệp ngữ đó đã có tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc sâu sắc trong lòng người đọc?
 	Ta về mình có nhớ ta
	Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
	Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
	.................................
	Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây.
Gợi ý :
 	Bài 1 : Từ bận được lặp lại nhiều lần... một chữ bận bình dị đã nhập hóa vào thế giới thiên nhiên và thế giới con người, tạo nên nhiều ý thơ hồn nhiên thú vị. Từ bận trong mười câu thơ đầu nói về thiên nhiên bận xanh, trời thu bận chảy là sông Hồng ; bận chạy là cái xe, lịch thì bận tính ngày còn chim thì bận bay cái hoa thì bận đỏ, cờ bận vẫy gió, lá cờ tung bay bận thành thơ, con chữ bận thành thơ. Kỳ diệu thay cái hạt của trái cây, hòn than đen cũng bận. Qua đó nhà thơ chỉ ra thiên nhiên rất đẹp, rất đáng yêu, cho ta thấy thế giới quanh ta muôn màu muôn vẻ đang cựa quậy, đang sinh sôi nảy nở.
 	Tám câu thơ tiếp theo nói về sự bận của con người. Là cô, chú, mẹ, bà siêng năng, dũng cảm chiến đấu, tảo tần sớm hôm thương con cháu.Bé cũng bận lo ngủ lo chơi lúc thì khóc cười, lúc thì lo bú tí. Bé lớn lên từng ngày trong vòng tay yêu thương của bà và mẹ. Cái bận của sự sống đó là hạnh phúc mọi người, mọi nhà, ấy là cuộc đời nở hoa ấm no. Ai cũng đem sức lực, tài năng đem cái bận của riêng mình góp vào cuộc đời chung.
Bài 2 : Điệp ngữ trong đoạn thơ : nhớ ta. Những điệp ngữ trong bài gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với cảnh sắc, thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống, là nhớ con người Việt Bắc có bao phẩm chất cao quý.
3.4.4. Dạng bài tập về đọc sáng tạo
Ví dụ : Em hãy đọc ba, bốn lần bài “Trận bóng dưới lòng đường” và trả lời các câu hỏi sau :
 	 1/ Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu ?
 	 2/ Chuyện gì xảy ra khiến trận bóng phải tạm dừng lần đầu
 	 3/ Chuyện gì khiến Quang ân hận ? 
 	 4/ Câu chuyện muốn nói điều gì ? 
Gợi ý
	Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở dưới lòng đường, nơi có nhiều xe cộ và người đi qua. Trận bóng diễn ra sôi nổi. Quang cướp được bóng bấm cho vũ. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đầu cướp bóng. Vũ vội chuyền bóng cho Long. Long dốc bóng về phía khung thành đối phương. Cái đầu cúi của Long chúi về phía trước. Bác đi xe máy vội phanh, một tiếng « Kít...ít » vang lên. Một tí nữa long tông phải xe máy. Bác đi xe máy nổi nóng, cả lũ trẻ bỏ chạy toán loạn khiến trận bóng phải dừng lại lần đầu.
	Chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đường. Một sự cố đáng tiếc xảy ra. Quang co chân sút bóng. Bóng đi lệch lên vỉa hè đập vào mặt một cụ già. Cụ lảo đảo ôm lấy mặt. Bóng làm vỡ cặp kính lão, kính vỡ đâm vào mặt cụ, làm máu chảy ra. Cụ già được đưa lên xích lô đi cấp cứu. Quang vô cùng ân hận, cảm thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống ông mình thế. Em chạy theo, mếu máo khóc: Ông ơi ... Cụ ơi.. Cháu xin lỗi cụ ! 
	Câu chuyện khẽ nhắc các bạn nhỏ chúng ta không được chơi bóng dưới
 lòng đường. Rất nguy hiểm, có thể gây tai nạn cho bản thân mình, cho người qua lại. Chơi bóng dưới lòng đường là vi phạm luật giao thông.
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Hiệu quả sáng kiến 
	Qua một năm trực tiếp giảng dạy HS lớp 3A3 và bồi dưỡng HS có năng khiếu, Tôi đã vận dụng biện pháp nêu trên bước đầu đã thu được những kết quả khả quan:
	 - Học sinh yêu thích môn học Tiếng Việt hơn, đặc biệt là có cảm xúc khi nghe, khi đọc một văn bản, điều đó khẳng định chúng ta đã nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ trước thế giới khách quan.
	- Học sinh ý thức được việc cần hiểu nội dung văn bản khi được tiếp xúc, đồng thời hiểu rõ nó có tác dụng như thế nào?
	- Khả năng viết cảm thụ văn học được cải thiện, tình trạng không biết viết văn không còn, có nhiều em đã viết rất hay.
 	* Kết quả cụ thể : Qua kiểm tra khảo sát chất lượng giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII. Kết quả cụ thể như sau:
( Minh chứng kèm theo - Bảng 2)
*So với kết quả đầu năm, kết quả học tập giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII vừa rồi thì kết quả khảo sát giữa HKII cho thấy học sinh đã tiến bộ và bứt phá rõ rệt. Kết quả so sánh đối chứng như sau:
( Minh chứng kèm theo – Bảng 3)
	Nhưng điều đáng nói là bài văn của các em trước hết đúng với trọng tâm của đề. Nắm chắc thể loại, nội dung thể hiện trong bài làm có hồn, tự nhiên và chân thực, giọng văn thể hiện phong phú, thể hiện phong cách riêng biệt, cách sắp xếp phù hợp dùng từ chính xác và tinh tế. câu văn gẫy gọn, mạch lạc biết dùng một số biện pháp nghệ thuật và tu từ khi thể hiện. Tóm lại các em đã tích lũy vốn hiểu biết khá phong phú và già dặn trong khi thể hiện sản phẩm văn học của mình.
 2. Kết luận
	 Với kinh nghiệm của bản thân sau nhiều năm giảng dạy, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân khi lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học để học sinh học môn TV tốt :
	- Cho HS hiểu rõ thế nào là cảm thụ văn học và nắm vững các yêu cầu rèn luyện về cảm thụ văn học.
	- Đổi mới phương pháp soạn giảng, phương pháp dạy học. 
	- Đọc nghiên cứu các tài liệu tham khảo về môn TV nhất là các tài liệu tham khảo về năng lực cảm thụ văn học cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng.
 	 Trong các tiết học tôi phải lựa chọn kĩ hệ thống bài tập sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với năng lực cảm thụ của các em. Trong các tiết tập đọc cũng như các tiết cuối buổi chiều, tôi luôn cho các em phát huy tính tích cực, tính độc lập sáng tạo của bản thân HS để các em cảm thụ chứ không áp đặt những kiến thức có sẵn ở bất kì tình huống nào nếu có chỉ là hình thức gợi mở dẫn dắt giúp HS hiểu để làm bài và tự chiếm lĩnh tri thức.
 	 - Thường xuyên nhận xét chữa bài cho các em để kịp thời động viên và phát hiện các thiếu sót từ đó có biện pháp giúp HS sửa chữa những thiếu sót đó.
 	- Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho HS một cách có hệ thống , phù hợp với lịch dạy của trường, phù hợp với chương trình hiện hành.
Đề xuất và khuyến nghị 
a.Đối với nhà trường
 	 Nhà trường mua thêm các tài liệu văn học và các tài liệu về cảm thụ văn học ở tiểu học để giáo viên tham khảo, có thêm kiến thức về cảm thụ văn học và rút ra phương pháp dạy học tốt nhất.
	b.Đối với phòng giáo dục
 Phòng giáo dục nên mở những đợt trao đổi kinh nghiệm về vấn đề hướng dẫn học sinh tiểu học cảm thụ văn học để giáo viên trong TP có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau nhằm nâng cao tay nghề.
Xin chân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_c.docx