Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Khối 5 làm tốt văn miêu tả
Tập làm văn là một phân môn mang tính tổng hợp và sáng tạo cao. Tổng hợp các kiến thức, kĩ năng từ Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu,... để viết nên một bài Tập làm văn.
Theo quan điểm tích hợp, các phân môn được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc. Nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng gắn bó chặt chẽ với nhau. Như vậy, muốn dạy - học có hiệu quả Tập làm văn miêu tả (tả cảnh, tả người) nhất thiết người giáo viên phải dạy tốt Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu. Vì trong các bài đọc, trong câu chuyện, trong các bài Luyện từ và câu thường xuất hiện các đoạn văn, khổ thơ có nội dung miêu tả rất rõ về cảnh vật, thiên nhiên, con người....
Bài Tập làm văn nếu không sáng tạo sẽ trở thành một bài văn khô cứng, góp nhặt của người khác, nội dung bài văn sẽ không hồn nhiên, trong sáng, mới mẻ như tâm hồn của các em ở lứa tuổi Tiểu học
Chất lượng Tập làm văn là chất lượng của cảm thụ văn học, của các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng mẹ đẻ. Cho nên, thầy và trò phải soạn giảng và học tập tích cực, nghiêm túc mới mong nâng cao một cách bên vững chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp cuối cấp Tiểu học.
Dạy Tập làm văn lớp 5 phải đảm bảo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học.
Đặc trưng cơ bản của phân môn Tập làm văn là tính tổng hợp, thực hành sáng tạo mang dấu ấn cá nhân học sinh, trong quá trình tạo lập ngôn bản (ở cả hai dạng nói và viết) làm văn là một hoạt động giao tiếp.Vì vậy, trong nhà trường việc dạy Tập làm văn cho học sinh thực chất là dạy cho học sinh nắm cơ chế của việc sản sinh ngôn bản nói và viết theo các quy tắc ngôn ngữ, quy tắc giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Văn miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được những đối tượng ấy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Khối 5 làm tốt văn miêu tả

ống xung quanh các em như các hiện tượng mưa, gió, mây.. dòng sông, cánh rừng, con suối,.... Môn toán giúp các em ước lượng một cách chính xác. Môn Mĩ thuật giúp các em quan sát tỉ mỉ hơn... Như vậy việc tích lũy kiến thức cho các em là một quá trình lâu dài và đòi hỏi không chỉ cần sự nổ lực của học sinh mà còn cần sự gchung tay của giáo viên, phụ huynh và xã hội. Hay nói rộng hơn là cần sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, gia đình và xã hội để tạo cho các em có cơ hội hòa nhập với thiên nhiên, với các mối quan hệ xã hội. Mỗi ngày học một ít, mỗi chổ biết một ít sẽ làm giàu, rộng thêm kiến thức của các em. Biện pháp 2: Quan sát và ghi chép *Quan sát: Trong văn miêu tả, quan sát rất quan trọng. Và muốn làm tốt nhất việc quan sát thì các em phải biết cách chọn được vị trí quan sát tốt, góc quan sát phù hợp: Xa hay gần, trong hay ngoài, ban ngày hay ban đêm, quan sát mùa xuân hay mùa hạ, ... Khi qua sát, cần giúp các em nhận biết rằng muốn làm tốt nhất ta không chỉ quan sát bằng mắt mà phải huy động tất cả mọi giác quan: thính giác, vị giác, xúc giác, khứu giác. Tùy từng kiểu bài có cách quan sát khác nhau. Ví dụ: Đối với bài văn tả cây cối cần phải quan sát theo trình tự từ xa đến gần, từ bao quát đến chi tiết và chọn ra đặc điểm nổi bật nhất làm cây đó khác với các cây khác. Đối với văn tả con vật ta quan sát ngoại hình rồi mới đến thói quen, hoạt động hằng ngày của con vật. Đối với tả cảnh, quan sát theo trình tự thời gian, theo đặc điểm nổi bật của từng cảnh và theo từng góc độ của cảnh. Cũng có thể quan sát theo trình tự từ xa đến gần hoặc ngược lại. Đối với văn tả người cần quan sát ngoại hình rôì mới đến tính tình , hoạt động. Mỗi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên luôn có những đặc điểm riêng, và chỉ khi học sinh nắm bắt được các đặc điểm đó thì mới có thể viết ra một bài văn hay. *Ghi chép: Quan sát luôn đi liền với ghi chép. Ghi chép là cách ghi nhớ tốt nhất, từ đó nó giúp cho học sinh có thể lựa chọn được chi tiết miêu tả tốt nhất. Vì thế ngay từ đầu năm học tôi đã cho mỗi em trong lớp làm riêng một quyển sổ tay văn học và hướng các em ghi chép: Khi quan sát một cảnh hoặc một người nào đó, các em cần lựa chọn những chi tiết, những hình ảnh đặc sắc ghi vào sổ tay. Hay thông qua các bài tập đọc, các bài thơ, bài đọc thêm hay các tác phẩm văn học mà các em đã từng đọc các em phát hiện 1 ý hay, 1câu văn hay thì nên ghi ngay vào số của mình. Biện pháp 3: Thực hành tốt các dạng bài tập sau: Thực hành vào những tiết luyện tiếng Việt Dạng 1: Hướng dẫn học sinh cách dùng từ: Trong suốt thời gian học Tiểu học các em luôn luôn được học tập để mở rộng thêm vốn từ của bản thân mình. Nhưng việc dùng từ của các em đôi lúc chưa thật hợp lí và thiếu tính chính xác. Mà việc dùng từ chính xác, dùng từ sau cho hay lại là yêu cầu quan trọng và cấp thiết trong văn miêu tả. Để học sinh thực hiện tốt việc dùng từ, tôi đã hướng dẫn các em thực hành dạng bài tập sau: - Giáo viên chọn đối tượng miêu tả. - Học sinh tìm từ tả đối tượng đó. Qua bài tập giáo viên kết luận lại kiến thức giúp học sinh chọn ra từ ngữ chính xác nhất để miêu tả sau đó cho học sinh thực hành viết đoạn văn miêu tả. Ví dụ: *Tả cảnh Đối tượng Từ ngữ cần dùng Câu , đoạn văn Ngôi trường Khang trang, đỏ tươi, đồ sộ, cao vút, phần phật Toàn bộ ngôi trường được sơn màu vàng trông thật khang trang, sạch đẹp. Mái lợp ngói đỏ tươi. Từ cổng vào, ngay chính giữa của ngôi trường đồ sộ là cột cờ cao vút. Trên đỉnh cột, lá cờ đỏ sao vàng phần phật bay trước gió.... *Tả một người mà em yêu mến Đối tượng Từ ngữ cần dùng (đã được giáo viên và học sinh chắt lọc) Câu, đoạn văn (Học sinh hình thành) Mẹ Cao, mảnh mai, tròn đen, ngắn, hiền lành, dịu dàng, nghiêm khắc Mẹ có dáng người cao, mảnh mai, đôi mắt tròn đen, mái tóc ngắn. Mẹ hiền lành, dịu dàng nhưng rất nghiêm khắc. Em gái Tròn bầu bĩnh,tròn xoe, ngơ ngác, hồn nhiên, đậm đen tuyền, cao,to, phúng phính,ửng hồng, rạng rỡ Em có khuôn mặt tròn bầu bĩnh, đôi mắt tròn xoe như hai hòn bi ve, đôi mắt ấy luôn ngước nhìn với một vẻ ngơ ngác toát lên sự hồn nhiên, tươi vui của trẻ thơ. Điểm vào đó là cặp chân mày đậm đen tuyền. Mũi em cao và to tôi thường dùng tay vuốt cái mũi ấy để trêu em gái. Đôi má phúng phính ửng hồng. Cái miệng nhỏ xinh lúc nào cũng nở một nụ cười rạng rỡ để lộ ra mấy chiếc răng đang thay trông thật đáng yêu. Dạng 2: Hướng dẫn HS dùng cặp từ quan hệ Các em ở giai đoạn này đã được học và đặt câu với các từ chỉ quan hệ như: nhưng, mà, tuy, song,... và đến lớp 5 các em sẽ được học tiếp các cặp quan hệ từ như: Nếu...thì; tuy... nhưng; chẳng những...mà còn...Mà những câu văn có cặp từ chỉ quan hệ có tác dụng nhấn mạnh ý định nói ở vế sau. Vì vậy khi học sinh sử dụng tốt các cặp từ chỉ quan hệ cũng là một cách để các em viết tốt bài văn miêu tả. Do đó tôi đã tiến hành cho học sinh thực hành nhiều với các dạng bài tập này. Hình thức bài tập làm như sau: - Giáo viên đưa ra câu văn có ý định tả. - Học sinh dùng từ chỉ quan hệ viết lại câu văn (có thêm ý định tả) đã cho theo ý mình. * Ví dụ: Câu văn GV đưa ra Câu văn HS hoàn chỉnh - Dòng sông quê em không rộng. -Gió giật mạnh, mưa to cây cối nghiêng ngả trong màn nước trắng xóa. - Chị em có làn da không trắng. - Dòng sông quê em tuy không rộng lớn nhưng lại chứa đầy cá tôm. -Gió giật càng mạnh, mưa càng to cây cối nghiêng ngả trong màn nước trắng xóa. -Tuy chị em có làn da không được trắng trẻo nhưng nó lại vô cùng mịn màng. Dạng 3: Hướng dẫn học sinh dùng từ thay thế để liên kết câu Một lí do khác khiến các em không viết được một bài văn hay nữa là do các em lặp từ quá nhiều trong bài văn, không biết cách dùng các từ thay thế. Để khắc phục lỗi này ta có thể hướng dẫn các em sử dụng các đại từ khác nhau hoặc dùng các bộ phận song song để liên kết các câu, các ý. Và muốn học sinh sử dụng thành thạo các đại từ thay thế thì người thầy giáo cần hướng dẫn các em thật kĩ ở các tiết dạy Luyện từ và câu và ở các tiết học khác có các đoạn văn có sử dụng các từ thay thế. Với hình thức giáo viên đưa ra đoạn văn, câu văn có từ ngữ lặp lại cho học sinh thay thế để tránh sự lặp lại đó. Người thầy giáo cũng có thể tổ chức thành trò chơi giữa các nhóm nhầm tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh. Ví dụ: Tả người và tả cảnh: Câu văn, đoạn văn mẫu Câu văn, đoạn văn của học sinh viết - Chị em có vóc dáng dong dỏng cao. Chị em có mái tóc tơ mịn. Chị em có đôi mắt trong xanh . -Trường em là trường Tiểu học Trung An A. Trường em nằm trên một khu đất rộng và bằng phẳng giữa cánh đồng lúa rộng lớn. Trường em mới được xây cất lại trông thật khang trang. - Chị em có vóc dáng dong dỏng cao. Chị có mái tóc tơ mịn luôn cắt ngắn đến bờ vai. Đẹp nhất là đôi mắt trong xanh của chị. -Trường em là trường Tiểu học Trung An A. Trường nằm trên một khu đất rộng và bằng phẳng ở giữa cánh đồng lúa rộng lớn. Mới đây, ngôi trường được xây cất lại trông thật khang trang. Dạng bài tập 4: Hướng dẫn học sinh cách dùng biện pháp so sánh: Ở các lớp dưới các em đã được học là thực hành làm bài tập so sánh. Tuy nhiên, các em chưa động não liên tưởng để tìm ra hình ảnh cần so sánh, hoặc so sánh thiếu chính xác. Để rèn luyện dạng này, tôi tiến hành cho các em thực hiện các dạng bài tập sau: - Giáo viên đưa ra câu văn miêu tả. - Học sinh tìm ra hình ảnh so sánh, từ so sánh và đặt lại câu. * Ví dụ: Câu văn giáo viên đưa ra Hình ảnh so sánh (HS) Câu văn, đoạn văn học sinh viết - Bàn tay em bé - Cổng trường uy nghi . Như búp măng Như người lính - bàn tay của bé Na trông như những búp măng mới nhú. - Cổng truo7ng2that65 uy nghhi như người lính cần cù đứng canh gác cho trường. Dạng 5: Hướng dẫn học sinh cách dùng biện pháp nhân hóa: Một bài văn hay không những phải biết tìm ra các hình ảnh so sánh đặc sắc mà còn cần người viết phải biết sử dụng các biện pháp tu từ khác như nhân hóa để có thể khiến sự vật hiện tượng được miêu tả trong bài văn trở nên sống động và có tình cảm hơn, dễ đi sâu vào lòng người hơn. Tuy nhiên các em lại không biết hoặc có biết thì cũng sử dụng một cách rất hạn chế các hình ảnh nhân hóa trong bài. Do vậy để giúp các em thành thạo kĩ năng nhân hóa trong viết văn, giáo viên có thể cho học sinh thường xuyên thực hiện dạng bài tập tìm kiếm hình ảnh nhân hóa như sau: (giống dạng bài tập so sánh) *Ví dụ: Câu văn của giáo viên Câu văn của học sinh (có nhân hóa) - Gió thổi qua vườn cây nghe xào xạc. - Bầy chim vành khuyên hót líu lo. - Chị gió vào vườn cây trò chuyện cùng hoa trái làm rôn rả cả một góc vườn. - Bầy chim vành khuyên chụm đầu vào nhau trò chuyện râm ran cả một khu vườn. Dạng 6: Hướng dẫn HS phương pháp đảo ngữ Để nhấn mạnh ý của một bộ phận nào đó trong câu, ta có thể đảo vị trí của nó. Đảo ngữ còn làm cho câu văn trở nên ấn tượng. Chính vì vậy để có bài văn hay, người viết có thể cho học sinh làm quen với đảo ngữ qua bài tập như: tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu văn có đảo ngữ hoặc thực hành đảo ngữ các câu văn. *Nhưng không phải câu văn nào đảo ngữ cũng hay, do đó GV hướng dẫn HS biết chọn lọc khi thực hành viết văn. *Ví dụ: Câu văn không có đảo ngữ Câu văn đảo ngữ -Trước mắt em hiện lên một cánh đồng cò bay thẳng cánh. - Bạn ấy có sở trường là đá bóng - Một cánh đồng cò bay thẳng cánh hiện lên trước mắt em. - Sở trường của bạn ấy là đá bóng. Biện pháp 4: Làm tốt giờ trả bài Thường thì giáo viên lẫn học sinh ít quan tâm đến giờ trả bài. Tuy nhiên theo tôi việc chấm và trả bài bài tập làm văn là rất quan trọng. Chất lượng của các bài văn cũng phụ thuộc rất nhiều vào giờ trả bài. Bởi thông qua giờ trả bài các em sẽ biết mình viết hay chỗ nào, chưa hay chỗ nào. Viết sai chỗ nào về lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt... Từ đó các em tự nhận ra khuyết điểm của bản thân và tự sửa chữa, hoặc cùng các bạn sửa chữa để cùng nhau tiến bộ. 3.KẾT QUẢ THỤC HIỆN: Qua quá trình thực hiện, hiệu quả làm văn của lớp tôi rất khả quan. Đa số học sinh dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, viết văn giàu hình ảnh, biết vận dụng các biện pháp tu từ trong bài văn của mình. Kết quả bài tập làm văn của lớp cụ thể qua từng thời điểm sau: Giai đoạn TSHS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL TL SL TL SL TL Đầu năm 32 2 6,25% 12 37,5% 18 56,25% KTGKI 32 5 15,6% 17 53% 10 31,4% KTCKI 32 7 21,9% 20 62,5% 5 15,6% KTGKII 32 8 25 24 75% 0 0% Không riêng nội dung các bài văn miêu tả mà hầu hết phần kiến thức cơ bản của môn tập làm văn lớp 5 học sinh lớp tôi làm bài rất đảm bảo yêu cầu. Sau khi áp dụng kêt quả nghiên cứu vào lớp học thì chất lượng các bài văn miêu tả (tả cảnh, tả người) của lớp tôi có sự thay đổi rõ rệt. Các em đã biết cách dùng từ, đặt câu trong miêu tả, các em biết sử dụng ngữ nghĩa rất chính xác. Các bài tập làm văn của các em không còn mang tính liệt kê, kể lể nữa. Thực sự các bài văn đã được thổi hồn vào trong. Một phần nào cũng đáp ứng được những gì mà người bản thân tôi mong đợi từ các em. TÍNH MỚI: C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT: 1. KẾT LUẬN: Để học sinh có kĩ năng thực hành viết văn hay, giàu hình ảnh thì việc rèn luyện các bài tập thực hành trên là rất quan trọng và cần thiết. Nhưng vấn đề đặt ra là thực hành vào lúc nào, môn học nào,với hình thức gì lại càng quan trọng hơn. Tùy theo nội dung từng bài học, đặc điểm của từng môn học, GV lựa chọn cho HS luyện tập dưới dạng bài tập hay trò chơi ngay trong quá trình cung cấp kiến thức hay luyện tập củng cố. Song quan trọng hơn, trong các tiết phụ đạo, các tiết luyện Tiếng Việt trong tuần GV cho HS luyện tập kĩ hơn thì nhất định kĩ năng viết văn của HS sẽ được nâng cao. Với các bài tập thực hành trên, tôi đã rèn luyện thành thạo kĩ năng dùng từ gợi tả, các biện pháp tu từ....cho HS. Từ đó, các em biết vận dụng kiến thức, vốn từ của mình để viết văn hay hơn, giàu hình ảnh hơn. Từ các biện pháp trên, tôi nhận ra rằng: Để hoàn thành nhiệm vụ này có hiệu quả cần làm tốt một số vấn đề sau: 1, Kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thật chính xác ngay từ đầu năm học và có kế hoạch phụ đạo các em ngay từ những tuần đầu của năm học 2, kiên trì chịu khó trước sự phát triển chậm của HS, phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. Đó là điều kiện cần thiết của người giáo viên. 3, Phải nghiên cứu tìm tòi nội dung bài học để tìm ra phương pháp giảng dạy cho học sinh của mình. Khi dạy cần kểt hợp khắc sâu, mở rộng và chỉ rõ từng bước để các em hiểu, làm theo và dần dần trở thành kĩ năng. 4, Tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn miêu tả, đặc biệt ở trường Tiểu học cho học sinh yếu kếm là vô cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, chúng ta hãy trang bị cho các em một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc để các em tự tin bước vào đời. 2. ĐỀ XUẤT: * Đối với giáo viên: - Dạy tốt các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu và đặc biệt là phân môn Tập làm văn. -Tận dụng thời gian rèn luyện cho học sinh thói quen sử dụng từ gợi tả chính xác và dùng biện pháp tu từ khi viết văn. - Chú ý cho học sinh biết chọn từ phù hợp với văn cảnh - Rèn nhiều hơn các đối tượng trung bình, yếu để các em vươn lên cùng các bạn. *Đối với quản lí: Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về chuyên đề phân môn Tập làm văn để giáo viên học hỏi và nắm chắc phương pháp dạy học nhất là thể loại miêu tả đồng thời học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình dạy học. Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện trong những năm làm công tác giảng dạy. Đồng thời tôi cũng chia sẻ cùng đội ngũ giáo viên của mình và đã thực hiện có hiệu quả. Tôi rất mong được sự đóng góp của tất cả đồng nghiệp để tôi có thêm những kinh nghiệm nhằm góp phần vào công tác giáo dục- đào tạo trong những năm tiếp theo đạt được hiệu quả cao hơn, Tôi xin chân thành cảm ơn! Trung An, ngày ...... tháng ..... năm 2019 Người viết Phạm Ngọc Diện Nhận xét và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của Hiệu Trưởng Sáng kiến kinh nghiệm của thầy (cô) .......................................... là giáo viên trường Tiểu học Trung An A tham dự hội thi giáo viên giỏi cấp trường năm học 2019-2020 được BGK thống nhât chấm ........./ 10 điểm. 10. Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) - Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1, tập 2- Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2006 2. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) - Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1, tập 2- Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2006 3. Những tài liệu liên quan đến việc dạy văn miêu tả Thế giới trong ta, chuyên đề số: CĐ-TV 2005 4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học lớp 5-Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2009 5. Sách tham khảo: Một số biện pháp dạy học văn miêu tả ở Tiểu học- NXB-TPHCM.Năm 2005
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_khoi_5.docx