Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học sinh Lớp 5 phân việt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
Nội dung dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở lớp 5:
* Từ đồng âm: Từ đồng âm được dạy trong 1 tiết ở tuần 5, các em được học khái niềm về từ đồng âm. Các bài tập về từ đồng âm chủ yếu giúp học sinh phân biệt nghĩa các từ đồng âm, đặt câu phân biệt các từ đồng âm, bài luyện tập về từ đống âm đã được giảm tải, vì thế thời lượng còn ít.
* Từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa được dạy trong 3 tiết ở tuần 7 và tuần 8. Học sinh được học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các bài tập chủ yếu là phân biệt các từ mang nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa khác nhau của một từ. Dạng bài tập về phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa không có trong khi đó khả năng tư duy trừu tượng của các em còn hạn chế.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học sinh Lớp 5 phân việt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học sinh Lớp 5 phân việt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa

ay không? - Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo. - Bố mới đi Hà Nội về. - Hè này, cả nhà em đi du lịch. - Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. - Anh đi con mã, tôi đi con tốt. - Thằng bé đã đến tuổi đi học. Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “đi” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, không yêu cầu các em giải thích gì và sẽ có hai phương án trả lời: đồng âm/không đồng âm. Đến đây giáo viên gợi mở để biết từ “đi” trong các câu văn trên có phải là quan hệ đồng âm hay không, các em về nhà suy nghĩ tìm hiểu SGK các tiết luyện từ và câu sau cô sẽ giúp các em tìm câu giải đáp. Trong bài dạy “từ nhiều nghĩa” giáo viên có thể lấy thêm một hai trường hợp về từ nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy một ví dụ về từ đồng âm cho học sinh nhận định về các từ trong ví dụ. Ví dụ: từ “chỉ” trong các trường hợp sau là từ đồng âm hay nhiều nghĩa? Vì sao? Cái kim sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – một chỉ vàng. ở câu hỏi này, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng định kiến thức và khả năng nhận diện, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt lại từ “chỉ” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm vì nghĩa của từ “chỉ” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ với nhau. 3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Biện pháp này thực ra ít khi tôi vận dụng bởi nếu học sinh đã hiểu đúng nghĩa của từ. Thuộc được nhớ thì không cần thiết phải dùng đến cách dựa vào yếu tố từ loại, tuy nhiên đối với một số học sinh trung bình và yếu giáo viên có thể kết hợp cả 3 biện pháp. Nếu trong thực tế hàng ngày học sinh có thể bắt gặp hiện tượng một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm. Chẳng hạn khi chơi đùa học sinh hò reo đồng thành để cổ vũ cho một học sinh được mệnh danh là “cụ cố” vì em này nhỏ, yếu: “Cố lên cụ cố.ơi !” “Cố” thứ nhất là tính từ, “cố” thứ 2 là danh từ. Đây là hiện tượng đồng âm dễ nhận diện. Tùy trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại (cùng loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh đồng thời xét xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc quan hệ đồng nghĩa nếu có. Trong trường hợp này thông thường ta dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm, Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và giúp con người sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn. VD: - đồng tiền – cánh đồng - vạc dầu – con vạc - con cò – cò súng - xe đạp – con xe (quân cờ) Xét câu văn sau: “Hôm nay tôi đánh rơi mười nghìn đồng ngay đoạn cánh đồng làng”. Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ nhất gồm “đánh rơi” “mười nghìn”, nếu chỉ dừng lại ở đánh rơi 10 nghìn đồng thì người đọc chưa rõ mười nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi. Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “đánh rơi mườn nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị của nó. Vậy từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Hiện tượng đồng âm cùng từ loại như trên học sinh rất dễ nhầm lẫn với từ nhiều nghĩa hầu hết các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Trong quá trình dạy học, tôi gặp phần lớn các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Từ “đi” trong các trường hợp sau đều là động từ. đi bộ đi chơi đi ngủ đi máy bay Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau thì học sinh không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải suy nghĩ thật kĩ. Giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. Trong một số bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi, có một số trường hợp giống nhau về âm thanh nhưng khó phân biệt hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa. VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống. b) Trong veo, trong vắt, trong xanh. c) Thi đậu, xôi đậu, chim đậu cành. Xét về từ loại thì nhóm c các từ “đậu” có quan hệ đồng âm với nhau vì đậu “trong thi đậu” là tính từ (đỗ, trúng tuyển) “đậu” trong “xôi đậu” là danh từ (chỉ một loại quả, củ dùng làm lương thực, thức ăn), “đậu” trong “chim đậu trên cành” là động từ “nghỉ tạm dừng lại”. Ở nhóm a, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi), “đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm a có quan hệ nhiều nghĩa. Tuy nhiên các từ “trong” ở nhóm b cũng là các từ có cùng từ loại (tính từ). Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được bộp chộp ngộ nhận hoặc mới chỉ nhiều nghĩa mang máng mà đã vội kết luận mối quan hệ giữa các từ đã 4. Tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Sau các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau: * Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: Từ đồng âm - Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm: (hòn) đá và đá( bóng) - Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau không có bất cứ mối liên hệ gì: Ví dụ:(hòn) đá chỉ chất rắn có sẵn trong tự nhiên, thường thành tảng, hòn rất cứng. Còn đá(bóng) chỉ hành động dùng chân hất mạnh vào một vật nhằm đưa ra xa hoặc làm tổn thương. - Không giãi thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa. Từ nhiều nghĩa - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: (hòn) đá và (nước) đá. - Các nghĩa có mối liên quan với nhau. - Ví dụ: hòn (đá) chỉ chất rắn có trong tự nhiên, thường thành tảng, khối vật cứng. Còn (nước)đá chỉ nước đông cứng lại thành tảng giống như đá. - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. KÕt luËn:Trªn ®©y lµ 4 biÖn ph¸p mµ t«i thêng dïng trong gi¶ng d¹y häc sinh ®Ó ph©n biÖt tõ ®ång ©m vµ tõ nhiÒu nghÜa. Sau ®©y lµ mét sè bµi tËp ¸p dông. D. Bµi tËp ¸p dông Thêng khi d¹y häc sinh, t«i cho häc sinh luyÖn tËp thùc hµnh theo c¸c d¹ng bµi sau: Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ * Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng (1) – tượng đồng (2) – một nghìn đồng(3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đồng” ở mỗi trường hợp: “đồng”(1) chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng, dùng để cấy, trồng trọt. “Đồng” (2) là kim loại có nghĩa của các từ “đồng” khác nhau, chúng là những từ đồng âm. * Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển? a. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. b. Bé đau chân. Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc “chân” trong câu a chỉ một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng – nghĩa chuyển, “chân” trong câu b một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể – nghĩa gốc. Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa. * Đối với từ đồng âm: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: bàn, cờ, nước Ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. Ví dụ: Bàn: - Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm. - Bố mẹ em cũng đang bàn chuyện cưới vợ cho anh trai. * Đối với từ nhiều nghĩa Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Đứng: Nghĩa 1: ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền Nghĩa 2: Ngừng chuyển động Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu. Nghĩa 1: Chúng em đang đứng nghiêm trang chào cờ Nghĩa 2: Kim đồng hồ đứng lại Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa. Ví dụ: Trong các từ in đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Vàng: - Giá vàng nước ta tăng đột biến. - Tấm lòng vàng. - Ông tôi mua một bộ vàng lưới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải sản. Ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “vàng” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II.2) Đáp án: từ “vàng” ở câu 1,2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “vàng” ở câu 3 có quan hệ đồng âm với từ “vàng” ở câu 1 và 2. Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho * Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1. Sao trên trời có khi tỏ khi mờ 2. Sao lá đơn này thành ba bản 3. Sao tẩm chè 4. Sao ngồi lâu thế? 5. Đồng lúa mượt mà sao a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân d. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục e. Các thiên thể trong vũ trụ Đáp án: 1-e, 2-a, 3-b, 4-c, 5-d * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A A B 1. Bé chạy lon ton trên sân 2. Tàu chạy băng băng trên đường ray 3. Đồng hồ chạy đúng giờ 4. Dân làng khẩn trương chạy lũ a. Hoạt động của máy móc b. Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông d. Sự di chuyển nhanh bằng chân Đáp án: 1-d, 2-c, 3-a, 4-b Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ Ở cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng. * Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui Trùng trục như con chó thui Chín mặt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu (Là con gì?) Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ trong các câu sau: a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi. b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên. * Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ Tìm từ có thể thay thế từ “mũi” trong các cụm từ sau: - Mũi thuyền - Mũi quân bên trái đang thừa thắng xốc tới - Mũi súng - Tiêm ba mũi - Mũi đất E. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy. 1. Đối với từ đồng âm: a. bạc: - Cái nhẫn bằng bạc. - Đồng bạc trắng hoa xòe. - Cờ bạc là bắc thằng bần. - Ông Ba tóc đã bạc. - Đừng xanh như lá, bạc như vôi. - Cái quạt máy này phải thay bạc. b. đàn - Cây đàn ghi ta. - Vừa đàn vừa hát. - Lập đàn để tế lễ. - Bước lên diễn đàn. - Đàn chim tránh rét trở về. c. đình - Qua đình ngã nón trông đình. - Công việc bị đình lại vì không có người làm... d. đơn - Lan bị ốm, phải viết đơn xin nghỉ học. - Nhà đơn người, chỉ có một mẹ một con. e. mai - Nếu miền bắc có hoa đào thì miền nam có hoa mai. - Rùa, mực, cua là các con vật có mai. - Nay đây mai đó. g. lồng - Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. - Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lòng. h. chèo - Ăn no rồi lại nằm khoèo Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem (ca dao) - Kể chi tuổi tác già mua Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng (Mẹ Suốt – Tố Hữu) i. lợi - Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn. 2. Đối với từ nhiều nghĩa: a. chạy - Cầu thủ chạy đón quả bóng. - Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại. - Tàu chạy trên đường ray. - Đồng hồ này chạy chậm. - Mưa ào xuống, không kịp chạy lúa phơi ngoài sân. - Nhà ấy chạy ăn từng bữa. Con đường mới mở chạy qua làng tôi. b. lá - Lá bàng đang đỏ ngọn cây. (Tố Hữu) - Lá khoai anh ngỡ lá sen. (ca dao) - Lá cờ căng lên vì ngược gió. (Nguyễn Huy Tưởng) - Cầm lá thư này lòng hướng vô Nam. (bài hát) c. quả - Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao (Trần Đăng Khoa) - Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân. (ca dao) - Trăng tròn như quả bóng. (Trần Đăng Khoa) - Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta. - Quả hồng như thể quả tim giữa đời. d. cứng - Lúa đã cứng cây. - Lí lẽ rất cứng. - Học lực loại cứng. - Cứng như thép. Thanh tre cứng quá, không uốn cong được. - Quai hàm cứng lại, chân tay tê cứng. - Cách giải quyết hơi cứng, thái độ cứng quá. e. sườn - Nó hích vào sườn tôi. - Con đèo chạy ngang sườn núi. - Tôi đi qua phía sườn nhà. - Dựa vào sườn của bản báo cáo g. xuân - Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. (Hồ Chí Minh) - Ngày xuân con én đưa thoi. (Nguyễn Du) - Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán So với ông Bành vẫn thiếu niên. (Hồ Chí Minh) - Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Áp dụng vào môn Tiếng Việt 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: a) §èi víi gi¸o viªn: Khi vận dụng phương pháp dạy trên tôi thấy phù hợp với chương trình sách giáo khoa, giáo viên quan tâm được tới từng đối tượng học sinh trong lớp. Kiến thức truyền tải tới học sinh một cách nhẹ nhàng, tích cực.Trong năm học 2015 - 2016 các tiết dạy chuyên đề, thao giảng đều được cụm trường chuyên môn đánh giá cao. b) §èi víi häc sinh Qua thùc tÕ gi¶ng d¹y vµ nh÷ng kinh nghiÖm mµ t«i ®· ®óc kÕt ®îc trong năm học qua HS líp 5 phÇn ph©n biÖt tõ ®ång ©m vµ tõ nhiÒu nghÜa. ChÝnh nhê nh÷ng biÖn ph¸p ®ã mµ HS cña t«i ®· n¾m v÷ng vµ biÕt ph©n biÖt ®îc tõ ®ång ©m vµ tõ nhiÒu nghÜa. Do ®ã chÊt lîng HS cña t«i ngµy cµng tiÕn bé, tõ ®ã häc sinh biÕt nãi vµ viªt nh÷ng c©u v¨n giµu h×nh ¶nh gÇn gòi víi thùc tÕ. §Æc biÖt,häc sinh khi häc tËp còng nh giao tiÕp, c¸c em còng rÊt tù tin diÔn ®¹t thµnh nh÷ng c©u v¨n hoµn chØnh. 3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu 3.6. Các thông tin cần được bảo mật 3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 3.8. Tài liệu kèm: 4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến của tôi là do bản thân tự làm, không sao chép của ai. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng thi đua cấp trên. Do hạn chế của bản thân nên những phần được trình bày ở trên chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, Tôi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua Phòng GD& ĐT quan tâm góp ý để ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Vân Trường, ngày 23 tháng 5 năm 2016. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Phạm Thị Tuy
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hoc_sinh_lop_5_ph.doc