Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 3 sử dụng tốt biện pháp nhân hóa

Như chúng ta đã biết nội dung kiến thức phân môn “Luyện từ và câu” trong sách Tiếng Việt lớp 3 bao gồm:

- Mở rộng vốn từ cho học sinh theo các chủ điểm trong sách, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ loại của các từ thông qua những từ học sinh đã có hoặc mới học.

- Rèn kỹ năng dùng từ đặt câu theo một số mẫu câu phổ biến đã học ở lớp 2; rèn kỹ năng nói viết thành câu theo một số mục đích nói thông thường, biết dùng một số dấu câu phổ biến khi viết.

- Học sinh được cung cấp những kiến thức ban đầu về biện pháp tu từ về từ phổ biến đó là so sánh và nhân hóa. Cụ thể: thông qua các bài tập trong sách giáo khoa, học sinh nắm được một số hiểu biết cơ bản ban đầu về hai biện pháp tu từ đó là nhân hóa và so sánh.

Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi sâu về biện pháp Nhân hóa:

Trước hết ta cần hiểu: Nhân hóa là gì?

Trong sách 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Văn - Tiếng Việt, tác giả Thạc sĩ Phạm Văn Công trang 54 có viết:

“Nhân hóa là dùng những từ chỉ người để nói về các sự vật nhằm làm cho các sự vật được nhân hóa thêm đẹp hơn, hấp dẫn hơn.”

Trong chương trình tiểu học có các cách nhân hóa nào?

Có 4 cách nhân hóa

+ Gọi sự vật bằng từ gọi người

+ Tả sự vật bằng từ tả người

+ Nói với sự vật thân mật như người

+ Coi sự vật là người (Đóng vai nhân vật định nói tới)

Tu từ nhân hóa là một trong những nội dung dạy học thuộc phân môn “Luyện từ và câu”. Về mức độ dạy học, chương trình chỉ giới thiệu sơ bộ cho học sinh về biện pháp nhân hóa. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 hình thành cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng ban đầu về nhân hóa thông qua các bài tập thực hành ở 6 tiết bắt đầu từ tuần 19 (Đầuhọc kỳ 2 và trong các tuần: 19, 21, 23, 25, 28, 33). Những hiểu biết và kỹ năng này sẽ giúp học sinh bước đầu cảm nhận được cái hay cái đẹp sự vật trong một số đoạn thơ, đoạn văn. Ở lớp 3 học sinh bước đầu cảm nhận được biện pháp nhân hóa và hiểu sơ bộ “nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vật, cây cối, con vật những tình cảm, đặc điểm, tính chất của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả gần gũi, sinh động. Mặt khác việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị cho các em biết sử dụng biện pháp này để viết các đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hóa trong phân môn Tập làm văn lớp 4,5 và sử dụng nó trong giao tiếp.

Chính vì vậy việc nắm vững các dạng bài tập và cách giải các bài tập về nhân hóa trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 góp phần giúp học sinh học tốt hơn môn Tiếng Việt.

docx 18 trang Thu Nga 11/09/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 3 sử dụng tốt biện pháp nhân hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 3 sử dụng tốt biện pháp nhân hóa

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 3 sử dụng tốt biện pháp nhân hóa
. Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bổ sung
a) Những sự vật nào được nhân hóa? (Mầm cây, hạt mưa, cây đào)
Tác giả đã nhân hóa các sự vật ấy bằng cách nào? (Dùng từ ngữ chỉ bộ phận
của người, đặc điểm của người để nói về cây ). Học sinh nêu các từ ngữ đó.
Ở câu b: Các sự vật cơn giông, lá cây, cây gạo được nhân hóa.
Qua tìm hiểu ở bài tập 1 giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hóa. ( Mức 4)
Đây là dạng bài  tập có yêu cầu cao hơn đòi hỏi học sinh áp dụng các kiến thức đã học về về biện pháp tu từ nhân hóa rồi đặt câu viết đoạn văn có hình ảnh nhân hóa.
Dạng bài này ở phần cuối chương trình “Luyện từ và câu” lớp 3 mới yêu cầu học sinh thực hiện vì đây là dạng bài tập tương đối  khó. Với đối tượng học sinh yếu giáo viên chỉ yêu cầu học sinh đặt câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa.  Tuy nhiên phần kiến thức này giáo viên đã cho học sinh làm quen từ các lần lấy ví dụ ở các bài tập trước. Chính vì thế mặc dù kiến thức đòi hỏi cao hơn nhưng học sinh cũng không bỡ ngỡ khi thực hiện yêu cầu.
Bài tập 2: Hãy viết đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu trong đó có sử dụng phép nhân hóa để tả bầu trời buổi sáng hoặc tả một vườn cây 
Để học sinh thực hiện được yêu cầu của bài tập này, thì trong các tiết tập đọc, tiết Chính tả trước đó giáo viên luôn tích hợp, lồng ghép kiến thức nhân hóa trong phần tìm hiểu bài.
Ví dụ câu thơ: “Ơi chích chòe ơi! Chim đừng hót nữa” trong bài “ Quạt cho bà ngủ”  hay bài chính tả tuần 32:
Hạt mưa đến là nghịch
Có hôm chẳng cần mây
Bất chợt ào ào xuống
Rồi ào ào đi ngay
Hay trong đoạn văn ở phần b của bài tập này giáo viên cũng cho học sinh thấy tác giả đã dùng biện pháp nhân hóa để tả cây gạo trong cơn dông.
 Giáo viên có thể đưa cho học sinh câu văn:
 Trên bầu trời, những đám mây trắng trôi bồng bềnh.
Ngoài vườn, những bông hoa đua nhau nở.
Học sinh dựa vào câu gợi ý rồi sử dụng các cách nhân hóa để diễn tả mỗi sự vật, hiện tượng trên.
Hoặc giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả bầu trời hay vườn cây sau đó cho học sinh thảo luận nhóm đưa ra các cách diễn đạt rồi chọn cách diễn đạt hay nhất rồi cùng nhau sắp xếp để thành đoạn văn hoàn chỉnh.
Ví dụ:
* Khi tả bầu trời, học sinh có thể tìm ra các từ để tả bầu trời như: xanh ngắt, xám xịt, trong vắt, đen kịt, đỏ ửng, vàng thẫm Màu sắc của mặt trời: đỏ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ chói, đỏ ửng, đỏ quạch
* Để tả vườn cây, học sinh có thể thực hiện theo yêu cầu như trên.
Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra các từ ngữ để tả thân cây, cành cây, lá cây qua hệ thống câu hỏi:
- Vườn cây có những loại cây nào? (Nêu vài loài cây tiêu biểu).
- Các bộ phận của cây (Thân, cành, lá) ra sao?
- Những từ ngữ nào có thể dùng để miêu tả?
(Dùng các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người: Khoác chiếc áo, rung rung cánh tay, vẫy chào)
- Gọi sự vật bằng các từ dùng để gọi người: anh, bác, chú tùy theo đặc
điểm của sự vật để gọi.
- Tử tính nết, hoạt động của sự vật bằng các từ ngữ dùng để tả người: Vui vẻ, tươi cười, khoe chiếc áo mới, ..
- Nói chuyện với sự vật thân mật như nói với người
Từ những gợi ý trên, học sinh được định hướng về cách viết đoạn văn tả các sự vật có sử dụng các biện pháp nhân hóa.
Trên cơ sở những gợi ý, hướng dẫn học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu đề ra.
- Giáo viên tổ chức cho nhiều học sinh được nêu miệng trước lớp, tổ chức cho học sinh nhận xét, góp ý, bổ sung; ghi nhận những câu văn hay, những ý tưởng tốt của học sinh khi trình bày đoạn văn để tuyên dương, khích lệ học sinh làm tốt hơn.
     IV- ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÊN VÀO VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM CÁC BÀI TẬP VỀ NHÂN HÓA Ở BUỔI THỨ HAI
     Trong cuốn: Cùng em học Tiếng Việt 3 - Tập hai, các tác giả đã đưa rất nhiều dạng bài tập về nhân hóa cho học sinh thực hành. Qua nghiên cứu tôi nhận thấy, những bài tập được sắp xếp có hệ thống từ dễ đến khó rất khoa học. Ban đầu, giáo viên băn khoăn vì trong lớp có rất nhiều học sinh không làm hết tất cả các bài tập đó phần vì trình độ nhận thức của các em, phần vì các bài tập đều lấy ở bên ngoài. Biết được những băn khoăn trên, vào đầu kì II, tôi đã cùng giáo viên khối 3 họp tổ chuyên môn bàn về việc sử dụng và hướng dẫn học sinh các bài tập trong cuốn sách và đi sâu vào các bài tập về nhân hóa. Trong buổi họp, các đồng chí tập trung vào việc đưa ra các ý kiến chủ quan của mình về đáp án, về phương pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập đó. Sau khi giáo viên đưa ra các ý kiến, tôi đã cùng các đc thống nhất rồi chốt lại đáp án và phương pháp tốt nhất để giảng dạy trên lớp. Sau mỗi tuần dạy, Tổ chuyên môn họp lại, rút kinh nghiệm, đưa ra những thuận lơi, khó khăn khi sử dụng phương pháp đó để tìm ra các giải quyết tốt nhất.
* Ví dụ bài tập 1, 2 ( Tiết 2: Luyện từ và câu - Trang 7, 8 - Sách Cùng em học Tiếng Việt 3 - Tập hai)
Bài 1: Đọc các dòng thơ sau rồi điền vào bảng dưới đây (mức 2)
Những trưa đồng đầy nắng
Trâu nằm nhai bóng râm
Tre bần thần nhớ gió
Chợt về đầy tiếng chim
Tên sự vật được nhân hóa
Các từ ngữ dùng để nhân hóa sự vật
................................................................
.................................................................
      Để học sinh học ở mức khá giỏi, việc thực hiện bài tập này không có gì là khó khăn, nhưng với học sinh đạt ở mức trung bình và yếu giáo viên cần cho học sinh thực hiện từng bước nhỏ:
Hãy tìm các sự vật được nhắc tới trong khổ thơ.
       Học sinh sẽ chỉ ra được các sự vật: đồng, nắng, trâu, bóng râm, tre, gió, chim (tiếng chim)
       Với trường hợp học sinh đưa ra nhiều sự vật như vậy, làm thế nào để học sinh nhận biết các sự vật đó được nhân hóa. Giáo viên đặt tiếp yêu cầu.
       Hãy tìm những từ ngữ miêu tả dặc điểm và hoạt động của người. (Nhai bóng râm; bần thần)
      Những từ ngữ đó được gắn với những sự vật nào? (trâu, tre)
      Giáo viên: Như vậy các sự vật đó đã được tác giả miêu tả như người. Vậy đó là các sự vật được nhân hóa và các từ ngữ đó là những từ ngữ sử dụng để nhân hóa.
      Với các bước nhỏ như trên, học sinh dễ dàng thực hiện được bài tập.
Tên sự vật được nhân hóa
Các từ ngữ dùng để nhân hóa sự vật
Trâu
nhai bóng râm
Tre
bần thần nhớ gió
Để học sinh làm được các bài tập khác dạng  tương tự, giáo viên chốt kĩ các bước:
Tìm sự vật được nhắc đến trong đoạn văn, khổ thơ
Tìm những từ ngữ dùng để gọi người, chỉ hoạt động, đặc điểm, cảm xúc của người;
Tìm xem các từ đó gắn với sự vật nào trong các sự vật tìm được thì các sự vật đó chính là sự vật được nhân hóa và các từ ngữ dùng để gọi người, chỉ hoạt động, đặc điểm, cảm xúc của người là các từ ngữ sử dụng để nhân hóa.
Bài 2: Tìm từ ngữ trong các câu thơ dưới đây và điền vào chỗ trống trong bảng: ( Mức 2)
Ông trời nổi lửa đằng đông
Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
Bố em xách điếu đi cày
Mẹ em tát nước nắng đầy trong khau
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Tên sự vật
Từ gọi sự vật như gọi người
Từ tả sự vật như tả người
 
 
 
Với bài tập này, các yêu cầu được cụ thể hóa hơn, rõ hơn. Căn cứ vào phương pháp làm bài tập 1, học sinh dễ dàng làm được bài tập 2
Tên sự vật
Từ gọi sự vật như gọi người
Từ tả sự vật như tả người
Trời
ông
Nổi lửa
Sân
bà
 vấn chiếc khăn hồng
Mèo
cậu
Dậy, Cái tay rửa mặt cái đầu nghiêng nghiêng
     Sau bài tập này giáo viên cần cho học sinh thấy sự khéo léo của tác giả khi sử dụng các từ ngữ của người để tả sự vật làm cho các sự vật trở nên gần gũi hơn, đáng yêu hơn và làm cho buổi sáng mùa hè sinh động hơn, sống động hơn:  Khung cảnh thiên nhiên đầy màu sắc rực rỡ, con vật sẵn sàng chuẩn bị cho ngày mới.
Giáo viên có thể cho học sinh giỏi dựa vào đoạn thơ để viết đoạn văn ngắn về vẻ đẹp của buổi bình minh.
*.Tương tự với bài 1 – Trang 16 – Em cùng học Tiếng Việt – Tập 2. (mức 3)
Đọc đoạn thơ sau rồi điền vào bảng dưới đây:
Tiếng dừa làm dịu nắng trưa
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
Trời trong đầy tiếng rì rào
Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra
Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi
          ( Trần Đăng Khoa)
Tên sự vật
Từ ngữ tả sự vật như người
 
 
Ở trong bài tập ở mức độ 3, với học sinh học ở mức hoàn thành không phải dễ thực hiện bài tập với kết quả tốt nhất, giáo viên cho học sinh thực hiện theo các bước ở phần trên. Tuy nhiên, vì trong đoạn thơ có rất nhiều sự vật học sinh dễ nhầm lẫn, khó phân biệt được đâu là sự vật được nhân hóa thì giáo viên lại tập trung vào các từ chỉ hoạt động, trạng thái của người được nhắc tới trong bài: làm dịu, gọi, múa reo, đánh nhịp, canh, đủng đỉnh...
Sau khi học sinh tìm được các từ đó giáo viên cho học sinh làm việc theo cặp và tìm cách gắn các hoạt động trên vào các sự vật theo mô hình: Nối các đặc điểm, hoạt động với các sự vật.
- Từ đó học sinh dễ dàng hoàn thành bài tập theo yêu cầu. 
Bài 2: Trang 17 – Em cùng học Tiếng Việt - Tập 2: Với mỗi từ ngữ cho trước, em hãy viết một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.
Đây là bài tập ở mức độ 3 thuộc dạng 2. Để học sinh giải được bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh áp các cách nhân hóa để viết được câu văn ở mức độ đơn giản nhất ( Nhóm học sinh ở mức hoàn thành mức tối thiểu)
VD: Bác trống trường đang nằm trên giá.
Hoặc ở mức độ câu văn sinh động hơn (nhóm học sinh ở mức hoàn thành tốt)
VD: Bác trống trường lại lại cất lên những tiếng gọi giục chúng em bước nhanh chân vào lớp.
Hay: Bác trống trường vui vẻ cất tiếng hát báo hiệu cho chúng em buổi học đã kết thúc.
Hoặc: Mỗi khi tiếng ve trên cành phượng già ngoài cổng trường cất len, bác trống trường em lại buồn thiu vì sắp phải chia tay chúng em.
Với dạng bài tập này giáo viên không nhất thiết phải yêu cầu 100% số học sinh phải hoàn thành ngay trong giờ học mà giáo viên tăng cường cho các em luyện nói trước lớp và có chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá. Giáo viên lồng ghép các nhóm học sinh ở các mức độ tiếp thu kiến thức để học sinh học tập được những cái tốt của nhau.
Sau mỗi câu văn học sinh làm được, giáo viên cần cho học sinh chỉ ra việc sử dụng biện pháp nhân hóa ở chỗ nào.
 Phương pháp này áp dụng với các bài tập tuần 23, bài 1,2 (Trang 26, 33, trang 46, 47 – Em cùng học Tiếng Việt – Tập 2. ). Tuy nhiên, sau mỗi tuần học, giáo viên cần giảm bớt những bước nhỏ trong phương pháp mà tăng dẫn câu hỏi mang tính chất khái quát để nâng cao mức độ nhận thức, kính thích tính độc lập suy nghĩ của học sinh.
Với các bài tập chỉ ra tác dụng của biện pháp nhân hóa ( Phần 2 của dạng 2) như bài 3, - trang 27  - Tuần 23,  bài 2b – trang 33 – Tuần 25;  bài 2b – Tuần 28 - Em cùng học Tiếng Việt – Tập 2, Giáo viên tôn trọng ý kiến của các em. Giáo viên chỉ định hướng cho các em tham khảo những ý kiến hay của các bạn về cách nhận thức của mình về tác dụng của nhân hóa, giúp các em hướng tới cái nhìn bao quát và cách diễn đạt khi trình bày ý kiến của mình.
     V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
     Từ những cách làm trên áp dụng cụ thể cho từng dạng bài tập, trong năm học 2018-2019, tôi đã trao đổi với các đồng chí trong khối 3 và đưa vào áp dụng thực hành dạy ở các lớp. Qua khảo sát bằng đề bài sau:
Đề bài :
1. Đọc 2 đoạn thơ sau rồi hoàn thành vào bảng bên dưới
                     a. Cua Càng đi hội
Cõng nồi trên lưng
Vừa đi vừa thổi
Mùi xôi thơm lừng
Cái Tép đỏ mắt
Cậu Ốc vặn mình
Chú Tôm lật đật
Bà Sam cồng kềnh
                      b. Khói ơi, vươn nhẹ lên mây
Khói đừng bay quẩn làm cay mắt bà!
Tên các sự vật được nhân hóa
Cách nhân hóa
Dùng từ gọi người để gọi sự vật
Dùng từ tả người để tả sự vật
Nói với sự vật thân mật như người
 
 
 
 
 
 
 
 
- Trong các hình ảnh trên em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?
2. Viết lại câu văn sau để có câu văn có hình ảnh nhân hóa (có thể viết 2 hoặc 3 câu)
Mấy con chim hót ríu rít trên cây.
Kết quả thu được như sau:
Thời gian thử nghiệm
Sĩ số
Vận dụng làm các cách nhân hóa thành thạo
Hiểu các cách nhân hóa nhưng kĩ năng còn chậm
Chưa xác định được các cách nhân hóa
SL
%
SL
%
SL
%
Trước thử nghiệm
59 học sinh
17
29%
24
41%
18
30%
Sau thử nghiệm
59 học sinh
35
59%
17
29%
7
12%
- Năm học 2018 - 2019, tôi đã thực hiện chuyên đề Luyện từ và câu - tuần 25. Trong tiết học, học sinh rất hào hứng học tập. Cuối tiết học 59/59 học sinh được thực hành, được nêu ví dụ về các biện pháp nhân hóa.
- Trong buổi chuyên đề, tôi đã cùng các giáo viên trong tổ trao đổi về các dạng bài và cách dạy các dạng bài đó và đem áp dụng vào các tiết dạy.
- Trong đợt khảo sát chất lượng giữa kì 2 - tuần 27 vừa qua chất lượng môn Tiếng Việt của khối 3 tương đối ổn định, đặc biệt là phần bài tập về nhân hóa các em đã thực hiện rất tốt.
C. KẾT LUẬN
     I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
     Qua thời gian theo đuổi và tìm hiểu về vấn đề “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 3 sử dụng tốt biện pháp nhân hóa” tôi nhận thấy  để việc dạy và học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3:
     1. Với giáo viên
- Giáo viên cần nắm chắc và phân biệt rõ các dạng bài tập về nhân hóa, nắm chắc đối tượng học sinh trong lớp để đưa ra phương pháp dạy học và hệ thống câu hỏi cho từng lớp, từng đối tượng học sinh.
- Cần xác định rõ mục tiêu từng bài, cần hiểu rõ ý tưởng của tác giả để truyền đạt hết kiến thức cho học sinh và khắc sâu kiến thức cơ bản của từng bài
- Trước khi dạy bài mới cần tìm hiểu kĩ sự liên quan giữa kiến thức mới và kiến thức cũ từ đó tổ chức cho học sinh luyện tập thực hành hay tìm hiểu kiến thức mới.
- Giáo viên nên sử dụng máy chiếu, máy soi để học sinh có sự liên tưởng sự liên quan của một sự vật và một con người để học sinh dễ lựa chọn được các từ ngữ một cách sát thực hơn để áp dụng hiệu quả hơn khi sử dụng biện pháp nhân hóa vào nói và viết.
- Cần tạo điều kiện để trong một tiết học số học sinh được trình bày ý kiến của mình về kiến thức của tiết học.
- Sử dụng triệt để các bài tập trong quyển: “Cùng em học Tiếng Việt 3” để học sinh được luyện tập nhiều hơn về kiến thức nhân hóa.
- Dạy tích hợp và lồng ghép kiến thức về nhân hóa trong các phân môn khác của chương trình Tiếng Việt.
- Tổ chức các hình thức dạy học phong phú,  sử dụng trò chơi tiếp sức để rèn kĩ năng nghe, kĩ năng hợp tác cho các con.
     2. Với học sinh
- Cần đọc và xác định rõ mục đích yêu cầu của bài tập, xác định rõ mỗi bài tập đều thuộc một dạng nào, cái gì đã học, cái gì mới.
- Tìm cách giải bài tập qua việc phân tích các chỉ dẫn, gợi ý. Khi lúng túng hoặc chưa hiểu cần mạnh dạn hỏi thầy, hỏi bạn. Tích cực suy nghĩ, mạnh dạn nêu ý kiến của cá nhân mình để nhận sự góp ý, bổ sung của thầy và của bạn.
- Làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, trong vở học buổi hai. Hàng ngày tích cực nói và viết áp dụng các biện pháp nhân hóa.
     II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
     Để học sinh của các thế hệ đạt hiệu quả cao về vận dụng tốt các bài tập về biện pháp nhân hóa đòi hỏi tất cả các giáo viên trong tổ, trường phải có trách nhiệm cao khi dạy học sinh.
     Do hạn chế về thời gian, trình độ hiểu biết của bản thân và điều kiện nghiên cứu, chắc chắn nội dung đề tài còn thiếu sót nhiều, rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của hội đồng xét duyệt và bạn đọc để đề tài tiếp tục triển khai có kết quả tốt hơn nữa.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_boi_duong_hoc_sinh_lo.docx