Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh tích cực học môn Tập làm văn ở Lớp 3
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, sự phát triển Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước cần phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Nhu cầu này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chương trình, phương pháp giảng dạy ở bậc Tiểu học một cách phù hợp.
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học đặt ra là: “ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng hợp từ nhiều phân môn trong môn Tiếng Việt. Để làm được một bài văn không những học sinh phải sử dụng cả bốn kỹ năng: nghe - nói - đọc - viết mà còn phải vận dụng các kỹ năng về Tiếng Việt, về cuộc sống thực tiễn. Do đó Tập làm văn là phân môn có tính chất tích hợp của các phân môn khác. Qua tiết tập làm văn học sinh có khả năng xây dựng một văn bản đó là bài nói, bài viết. Nói và viết là những hình thức giao tiếp rất quan trọng, thông qua đó con người thực hiện quá trình tư duy - chiếm lĩnh tri thức, trao đổi tư tưởng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi người hiểu nhau, cùng hợp tác trong cuộc sống lao động . Ngôn ngữ (dưới dạng nói - ngôn bản và dưới dạng viết văn bản) giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội. Chính vì vậy hướng dẫn học sinh nói đúng và viết đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề đó phụ thuộc rất lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn tập làm văn nói riêng, cụ thể tìm hiểu ở đây là chương trình tập làm văn lớp 3.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh tích cực học môn Tập làm văn ở Lớp 3

hể như thế sẽ hạn chế năng lực sáng tạo của các em. Như vậy việc dạy tích hợp tất cả các phân môn sẽ tạo đà cho học sinh học tốt phân môn Tập làm văn. b.2. Tạo không khí lớp học sôi động, hào hứng. Tổ chức trò chơi học tập Tổ chức hoạt động theo nhóm Tổ chức dạy học ngoài trời Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò. Ở tất cả các tiết dạy nói chung và tiết Tập làm văn nói riêng tôi luôn chuẩn bị kỹ bài trước khi lên lớp, thuộc lòng nội dung, câu chuyện cần kể có điệu bộ, cử chỉ hấp dẫn lôi cuốn học sinh ngay từ những phút đầu. Khi lập kế hoạch bài dạy tôi luôn trăn trở, tìm tòi để sáng tạo ra hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của lớp nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập một cách chủ động tích cực. Có thể tổ chức các hình thức dạy học linh hoạt tạo không khí học tập thoải mái như : thảo luận nhóm, đôi bạn học tập, tiếp sức, đóng vai, vận dụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi để học sinh có cơ hội thi đua cạnh tranh lành mạnh qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức tích cực, tự giác theo hình thức “ Học mà chơi - chơi mà học”. Ví dụ 1: Đề bài: Nói về quê hương em (BT2-TV3 -Tập1- Tr 92) 1. Chuẩn bị: Phiếu học tập a..Hoàn thành bảng dưới đây Tên bài đọc Quê hương là... Chi tiết làm em xúc động nhất Giọng quê hương ...................................... ...................................... .............................................................. .............................................................. Quê hương ..................................... ..................................... ............................................................... .............................................................. Đất quý, đất yêu ..................................... ..................................... ............................................................. ............................................................. Vẽ quê hương ..................................... ..................................... ............................................................... .............................................................. Chõ bánh khúc của dì tôi ..................................... ..................................... .............................................................. .............................................................. b.Đánh dấu X trước mỗi câu nếu em đồng ý, đánh XX trước mỗi câu nếu em rất đồng ý. Qua các bài đọc trên em thấy quê hương: + Là tất cả những gì gần gũi, thân thương đối với mình. + Là nơi mình sinh ra và lớn lên. + Là những điều mình có thể nghe, có thể thấy, có thể sờ, có thể nếm. + Là cái gì đó mà khi xa mình thấy nhớ thương. Các em hãy nghĩ về quê hương mình: Quê em ở đâu? Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào? 2. Cách tiến hành: Hoạt động 1: Giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề bài và chuẩn bị thông tin ý tưởng để nói. Trước hết giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và dẫn dắt học sinh hoàn thành bài tập a, b trên phiếu (theo nhóm) Giáo viên treo bảng phụ có ghi các bài tập a, b trên bảng. Cho các nhóm tự nêu kết quả bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét, giáo viên bổ sung hoàn thành bài tập. Hoạt động 2: Học sinh tập trung động não nghĩ về quê hương đã xác định trong khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến quê hương mà mình đang nghĩ tới. Giáo viên treo bài tập c (ghi sẵn ở bảng phụ) lên bảng kèm với lời dẫn dắt để kích thích học sinh hồi tưởng. Học sinh làm vào giấy nháp; Giáo viên đồng thời gọi hai em làm vào bìa phụ ghi vào khung chủ đề cụm từ “Quê hương em” rồi sau đó ghi ra bất kì ý tưởng nào của mình có được xung quanh chủ đề ấy (lưư ý HS chỉ ghi từ hoặc cụm từ) Ví dụ: ngôi nhà vườn bách thú thành phố con sông Quê hương em cây đa, giếng nước nông thôn đường phố nhà cao tầng Hoạt động 3: Học sinh đánh số thứ tự các ý mình vừa tìm được, giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các ý bằng số thứ tự 1,2,3. Giáo viên bao quát lớp đặc biệt là chú ý học sinh trung bình và yếu để giúp các em điều chỉnh. Hoạt động 4: Học sinh nhìn sách của mình và nói : Cho hai em nói mẫu trước lớp Ví dụ: Em sinh ra và lớn lên ở nông thôn. Quê hương em thật là đẹp. Ở đó có cây đa cổ thụ che bóng rợp cả một vùng. Giếng nước trong veo. Trước mặt ngôi nhà em là con sông quê hương. Em rất thích tắm mình dưới con sông ấy khi mùa hè đến. Em yêu quê hương của mình. Hoặc: Em và gia đình sống ở thành phố. Ở đó em thấy có nhiều ngôi nhà cao tầng. Trên đường phố, mọi người và xe cộ đi lại tấp nập. Ngày nghỉ, em thường được bố mẹ dẫn đi xem vườn bách thú, được ngồi trên lưng chú voi con. Cảm giác của em lúc đó rất là thích. Em yêu quý nơi này. Cả lớp nhận xét, giáo viên bổ sung. Hoạt động 5: Học sinh nói theo cặp (hoặc nhóm 4). Giáo viên bao quát lớp đặc biệt lưu ý giúp học sinh yếu. Hoạt động 6: Học sinh nói thể hiện trước lớp: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên nói trước lớp .Nếu là học sinh yếu, giáo viên cho học sinh nhìn sách để nói. Tổ chức cho học sinh thể hiện mở rộng cảm xúc về quê hương mình. Khuyến khích học sinh tự tìm đặt thêm câu hỏi mở rộng. Giáo viên nhận xét chung. Học tiết Tập làm văn trong không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, khiến học sinh mạnh dạn tự tin, khi nói. Từ đó rèn cho các em có khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, thái độ yêu ghét, trân trọng hay phê phán để các em trở nên mạnh dạn tự tin trong học tập và giao tiếp. b.3. Tăng cường luyện tập thực hành Học sinh được học hai buổi trên ngày nên những tiết luyện Tiếng Việt ,tôi luôn tăng cường cho học sinh học phân môn Tập làm văn để các em có cơ hội thể hiện mình. Trong những tiết học này tôi luôn hướng dẫn và tạo điều kiện cho tất cả học sinh rèn kĩ năng nói trong nhóm, nói trước lớp, đặc biệt là học sinh yếu được nói cho cô, bạn khá giỏi nghe. Các em sẽ nói về các bài học thuộc chủ đề đã học. Tôi luôn tạo không khí gần gũi để học sinh được thể hiện những hiểu biết bằng lời nói một cách tự nhiên. Từ đó tôi sẽ có kế hoạch sửa chữa những lỗi sai của học sinh ngay khi nói. Khen ngợi kịp thời để học sinh yếu cảm thấy không mặc cảm khi tham gia nói trước lớp. Do vậy học sinh nắm vững kiến thức và làm tốt dạng bài tập viết. Ví dụ: khi giới thiệu về tổ em, học sinh nói: ‘Tổ em bạn nào cũng chăm ngoan, riêng bạn Lan học giỏi Toán lại hát hay như chim Sơn ca”; hoặc nói về người lao động trí óc, học sinh nói: “Cô giáo em có mái tóc dài, đen mượt như nhung”. Trí tưởng tượng, liên tưởng ở học sinh lứa tuổi này rất hồn nhiên ngây thơ và ngộ nghĩnh, cho nên để rèn luyện kĩ năng này cho học sinh, giáo viên có thể chuẩn bị những câu, đoạn văn hay cho học sinh tham khảo, học hỏi làm phong phú thêm vốn kiến thức cho các em. Khi học sinh viết bài ở lớp và ở nhà, tôi dành thời gian chữa bài viết của học sinh ngay tại lớp giúp học sinh có cơ hội nhận xét bài của bạn và tự rút kinh nghiệm sửa chữa bài viết của mình. b.4. Sử dụng tranh ảnh và đồ dùng dạy học Trong dạy học ở tiểu học , sử dụng tranh ảnh và đồ dùng dạy học là rất cần thiết không thể thiếu. Chính vì vậy trong mỗi tiết học, tôi chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, nắm vững nội dung của từng tranh, cách sử dụng từng loại đồ dùng. Khai thác triệt để nguồn tranh trong sách giáo khoa và tranh được cấp phục vụ cho giảng dạy. Ví dụ: Khi dạy tiết Tập làm văn “ Nghe – kể: Dại gì mà đổi. Điền vào giấy tờ in sẵn” Bài tập 1: Nghe và kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi. b.5. Tổ chức trò chơi học tập Tôi cho học sinh quan sát tranh minh họa sách giáo khoa và hỏi: Bức tranh vẽ gì? ( Hai mẹ con một cậu bé đang ngồi nói chuyện). Giáo viên kể chuyện Sau khi tôi kể chuyện, cho học sinh tìm hiểu truyện theo các câu hỏi gợi ý. Tôi cho học sinh nhìn tranh kể lại câu chuyện theo nhóm như vậy học sinh sẽ có điểm tựa để nhớ nội dung câu chuyện. Ngoài ra tôi còn sưu tầm thêm tranh ảnh, làm đồ dùng phục vụ tiết dạy đặc biệt là các mẫu đơn từ, bảng phụ ghi các câu hỏi gợi ý. Như vậy tôi mới làm chủ được thời gian, học sinh có thời gian luyện tập thực hành thể hiện mình trong mỗi tiết học. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Giáo viên có năng lực chuyên môn, nắm chắc các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, thường xuyên tìm tòi nghiên cứu khi lập kế hoạch bài dạy. Ở mỗi đề tài của loại bài Tập làm văn, giáo viên cần cho học sinh tự xác định rõ yêu cầu các bài tập. Giúp học sinh tự xác định đúng yêu cầu bài tập để khi thực hành các em sẽ không chệch hướng, đảm bảo đúng nội dung đề tài cần luyện tập. Với những kinh nghiệm mà tôi nêu trên, tôi đã áp dụng có hiệu quả rõ rệt ở trường Tiểu học Tây Phong và đều có thể áp dụng được để dạy học phân môn Tập làm văn ở các trường Tiểu học. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, do vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới giúp học sinh chủ động, tích cực học môn Tập làm văn ở lớp Ba. Với mỗi chủ đề của bài Tập làm văn nếu học sinh trình bày đủ nội dung theo gợi ý đã cho thì bài văn của các em xem như hoàn chỉnh. Nhưng để có một đoạn văn mạch lạc rõ ràng, ý tưởng liên kết chặt chẽ nhau thu hút được người đọc; giáo viên cần giúp các em biết viết đoạn văn có mở và kết đoạn, biết dùng từ liên kết câu, dùng câu liên kết đoạn một cách hợp lí và sáng tạo. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Nhờ áp dụng các biện pháp hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp, trường của địa phương nên chất lượng giáo dục của lớp 3C trong năm học này không ngừng được nâng cao, cả về chất lượng mũi nhọn (HS năng khiếu môn Tiếng Việt) và chất lượng đại trà. Tôi xin thống kê kết quả thu được qua các năm học và cuối học kì I như sau: Nội dung khảo sát Kết quả đạt được (tỉ lệ %) 2012-2013 2013-2014 2014-2015 (Học kì I) Biết viết câu, dùng từ hợp lí 68.7 % 70.5% 74.2% Biết nói, viết thành câu 67.5% 68.8% 68.9% Biết dùng từ, câu văn có hình ảnh 48,6% 49.4% 50.20% Biết trình bày đoạn văn 64.5% 65.7% 69.8% Bài viết đạt trung bình trở lên 83.7% 85.4% 92.4% 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm: Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy tôi nhận thấy bản thân mỗi giáo viên có nhận thức cao hơn trong công tác của mình, chất lượng của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Khi thực hiện đề tài đã được các đồng nghiệp hỗ trợ và đồng tình thực hiện. Giá trị khoa học: Đề tài được áp dụng cho công tác giảng dạy ở trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Vì vậy mỗi giáo viên phải đổi mới, tạo ra những hình thức và phương pháp dạy học mới cho các tiết học Tập làm văn nói riêng và các tiết học khác thu hút các em thích học và tự giác học, thật sự ham mê học tập, tự tin, mạnh dạn trước đông người. Học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh và chắc đem lại một chất lượng dạy học mới. Trong môi trường dạy học lấy học sinh làm trung tâm, năng lực của giáo viên sẽ được nhân lên nhiều lần song trong môi trường đó cũng đòi hỏi giáo viên phải cố gắng cao, phải có những kiến thức và kỹ năng mới, phải tự học, tự nghiên cứu nhiều tài liệu bổ sung kiến thức hiểu biết cho mình. PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Để giúp học sinh tích cực học môn Tập làm văn chúng ta cần: Dạy học Tập làm văn theo phương pháp tích hợp các phân môn trong môn Tiếng Việt; Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến thức phân môn Tập làm văn của các khối lớp. Trong giảng dạy giáo viên có đầu tư nghiên cứu sâu, phối hợp tổ chức linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Giáo viên có ý thức tự học tự rèn; tham khảo các tài liệu, tạp chí, văn bản có liên quan đến chuyên môn và các dạng bài khó. Giáo viên dành thời gian bồi dưỡng và phụ đạo cho học sinh môn Tiếng Việt. Động viên, khuyến khích học sinh tự học, tự tìm tòi; tận tâm sửa chữa sai sót cho học sinh, hướng dẫn học sinh ghi chép vào sổ tay vở nháp. Học sinh có thói quen đọc sách báo, truyện phù hợp lứa tuổi, tập ghi chép sổ tay những từ ngữ, câu văn hay các em đọc được. Học sinh tự tin, mạnh dạn phát biểu trong các hoạt động học tập, có kĩ năng trong giao tiếp ứng xử. Đề tài là cơ sở để giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong giảng dạy phân môn Tập làm văn. Giúp giáo viên từng lúc san bằng trình độ học sinh trong lớp học; giúp học sinh tự tin hơn trong học tập, trong giao tiếp để các em hoàn thành nhiệm vụ học tập và tiếp tục học tập ở các lớp cao hơn. Đây là cơ sở làm nền tảng cho các em học tốt phân môn Tập làm văn ở các lớp cuối cấp Tiểu học Dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vận dụng kiến thức cũ để chiếm lĩnh kiến thức mới. Với sự gần gũi nhiệt tình của giáo viên, học sinh sẽ yêu trường, yêu lớp hăng say học tập. Từ đó chất lượng dạy và học được nâng cao góp phần xây dựng một nền giáo dục thân thiện và hiệu quả. 2. Kiến nghị Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Tiếng việt ở Tiểu học nói riêng, giáo viên cần có ý thức nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng nhiều biện pháp, thủ thuật để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã thử nghiệm thành công tại đơn vị để góp phần nâng cao chất lượng dạy, học phân môn Tập làm văn lớp 3. Rất mong ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục hoàn thiện bản thân và giảng dạy tốt hơn nữa trong những năm tiếp theo. Xin chân thành cảm ơn. Băng ADRênh, ngày 30 tháng 01 năm 2015 Người viết Dương Thị Liên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiếng Việt lớp 3 tập 1, 2 2. Bồi dưỡng năng lực Tiếng Việt lớp 3. Tác giả: Võ Thị Hoài Tâm. 3.Bồi dưỡng văn Tiếng Việt 3. Tác giả: Nguyễn Thị Kim Dung Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh 4. 35 bộ đề văn Tiếng Việt 3. Tác giả: Nguyễn Thị Kim Dung Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ........................................................................................................................................................................................................................ .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_tich_cuc_hoc_mon_tap_lam.doc