Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập phân môn Học vần Lớp 1 qua các trò chơi

Trên cơ sở khai thác những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là hết sức cần thiết. Ở tiểu học, một yêu cầu quan trọng là dạy cho trẻ cách học nhằm xây dựng cho học sinh những kĩ năng cơ sở giao tiếp. Đối với học sinh tiểu học, dạy học cần quán triệt phương châm: nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất lượng hơn.

Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải thiết thực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, tạo điều kiện để cá thể hoá dạy học và khuyến khích dạy học phát triển ra nội dung của bài học. Làm như vậy sẽ phát triển được các năng lực, sở trường của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những người lao động chủ động sáng tạo.

Theo các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục và kinh nghiệm của các nhà sư phạm thì có năm giải pháp mang tính khả thi cao nhằm góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tuynhiên, vấn đề thực hiện có thành công hay không lại tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể cũng như phụ thuộc vào sự cố gắng của từng địa phương, của giáo viên từng trường, từng lớp. Một trong năm giải pháp đó là đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Việc tăng cường tổ chức các trò chơi học tập là một vấn đề cần nhiều đầu tư suy nghĩ để thực hiện. Đây là hình thức gây hứng thú học tập cho học sinh, quán triệt ý tưởng giúp cho học sinh tiểu học “học mà chơi, chơi mà học” và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học. Tuy nhiên, có nhiều câu hỏi được đặt ra “Chơi lúc nào? Chơi trò chơi gì để góp phần nâng cao chất lượng học tập?”. Đây chính là một vấn đề bức xúc cần giải quyết.

docx 25 trang Thu Nga 08/05/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập phân môn Học vần Lớp 1 qua các trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập phân môn Học vần Lớp 1 qua các trò chơi

Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập phân môn Học vần Lớp 1 qua các trò chơi
0 thẻ. Chữ ghi (các chữ cái hoặc dấu thanh đã học).
Ví dụ: Bài “ k – kh ”
Bảng cài lớn: 1. Thẻ chữ: 20. Chữ ghi: k: 3, kh: 3, e: 3, h: 1, ơ: 1, i: 1, c: 2,
o: 2, đ: 1, a: 2, ê: 1.
Luật chơi:
Nội dung:
Ghép được nhiều tiếng mới với các chữ cái và dấu thanh đã học.
Ghi các tiếng ghép được vào bảng con.
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
Giáo viên cài các thẻ chữ vào bảng cài lớn.
Giáo viên chỉ cho cả lớp đọc đồng thanh các chữ trong bảng cài.
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Dùng các chữ trên bảng cài, ghép thành từ một, hai tiếng, rồi ghi tiếng (từ) đó vào bảng con.
Lưu ý: Điều kiện quan trọng là phải ghép hết các thẻ chữ trên bảng cài (20
thẻ).
HS ghép tiếng và viết vào bảng con.
GV là trọng tài, tính điểm cho 3 đội.
Đáp án:kẻ, khế, kẽ hở, khe đá, kì cọ, cá kho.
mới.
* Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài nhận diện âm, vần
Trò chơi: “Cậu Cóc thông thái ”
Mục đích:
Rèn năng lực tìm tiếng mới có âm đầu hoặc vần đã học.
Chuẩn bị:
Cờ hiệu: 3
Luật chơi:
* Nội dung:
Tìm được tiếng mới có chứa âm đầu hoặc vần đã học.
Ghi được chữ đó lên bảng lớp đúng, nhanh, đẹp.
Người viết phải di chuyển bằng cách nhảy hai chân một lúc, như nhảy cóc.
Mỗi người chỉ được viết một tiếng, một từ. Sau đó quay về đội, trao cờ
hiệu cho người thứ hai lên viết tiếp.
* Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
Mỗi đội lại chia làm nhiều nhóm: cứ 4 em ngồi cùng bàn dài hoặc 4 em ngồi 2 bàn ngắn liền nhau, làm thành một nhóm.
Mỗi lần chơi có 3 nhóm của 3 đội
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Viết các từ, các tiếng có âm đầu hoặc vần đã học.
Các nhóm thi viết trên bảng lớp theo đúng luật của cuộc chơi.
Hết giờ: GV đánh giá kết quả, cho điểm các nhóm chơi.
+ Viết đúng một tiếng, một từ: được 10 điểm.
+ Viết các từ thẳng hàng dọc: được thưởng 5 điểm.
+ Viết từ thẳng hàng ngang, đều nét: được thưởng 5 điểm.
mới.
*Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài nhận diện âm, vần
Ví dụ. Bài 29: ia Mục đích:
Rèn năng lực tìm tiếng mới có chứa vần ia.
Chuẩn bị:
Cờ hiệu: 3
Luật chơi:
* Nội dung:
Tìm được tiếng mới có chứa vần ia.
Ghi được chữ đó lên bảng lớp đúng, nhanh, đẹp.
Người viết phải di chuyển bằng cách nhảy hai chân một lúc, như nhảy cóc.
Mỗi người chỉ được viết một tiếng, một từ. Sau đó quay về đội, trao cờ
hiệu cho người thứ hai lên viết tiếp.
* Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
Mỗi đội lại chia làm nhiều nhóm: cứ 4 em ngồi cùng bàn dài hoặc 4 em ngồi 2 bàn ngắn liền nhau, làm thành một nhóm.
Mỗi lần chơi có 3 nhóm của 3 đội
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Viết các từ, các tiếng có vần ia.
Các đội lần lượt lên viết trên bảng.
Hết giờ: GV đánh giá kết quả, cho điểm các nhóm chơi.
Trò chơi: “Tạo tiếng mới ”
Ví dụ: Khi dạy bài vần “ ong – ông ”, tôi đã sử dụng trò chơi này để củng cố và mở rộng vốn từ cho HS.
Mục đích:
Rèn năng lực tạo được nhiều tiếng mới trên cơ sở những con chữ đã học.
Bồi dưỡng vốn từ cho học sinh.
Chuẩn bị:
Bảng cài lớn: 1. Thẻ chữ: 24. Chữ ghi: o: 4, n: 4, g: 4, ô: 4.
HS có bảng con và phấn viết, giẻ lau bảng.
Luật chơi:
Nội dung:
HS tạo được nhiều tiếng mới với các con chữ GV nêu ra.
Ghi được các tiếng mới đó vào bảng con.
Nói được thành từ có tiếng đó.
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
Mỗi đội lại chia làm nhiều nhóm 4 em. Mỗi nhóm là một đơn vị chơi.
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm tìm các tiếng mới được ghép với các chữ o, n, g (GV vừa nói vừa gắn lên bảng cài của lớp 3 chữ trên, gắn mỗi chữ một dòng). Các nhóm ghi các tiếng tìm được vào bảng con.
Các nhóm bàn bạc rồi ghi vào bảng (mỗi nhóm cùng ghi chung vào một
bảng).
GV cho các nhóm giơ bảng và các nhóm chấm bài của nhau (GV cài các
tiếng tạo được lên bảng cài của lớp).
Chú ý: Trên bảng chỉ ghi một tiếng và có thể không ghi dấu thanh. Nhưng khi đứng lên nói, phải thêm dấu thanh và nói thêm một tiếng nữa để tạo thành từ hai tiếng có nghĩa. Ví dụ: ghi bảng là ong nhưng khi nói phải nói là con ong hay óng ả, õng ẹo, òng ọc, cái võng,
Đáp án:
Với o, n, g có ong (con ong), ngo (ngó nhìn), gon (gọn gàng).
mới.
Với ô, n, g có ông (ông bà), ngô (bắp ngô), gôn (đá gôn). Cách chấm:
Ghi đúng 1 tiếng và nói được thành từ có nghĩa: được 10 điểm.
Ghi đúng 1 tiếng nhưng không nói được thành từ có nghĩa: được 5 điểm.
Nói thêm được 1 từ có nghĩa với mỗi tiếng ghép được: được 3 điểm.
* Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài nhận diện âm, vần
Trò chơi “Em là chiến sĩ truyền lệnh” Mục đích:
Giúp học sinh đọc, nhớ và nói truyền lại được câu văn một cách chính xác,
không bị sai lạc.
Chuẩn bị:
Một số câu có nhiều từ khó, nội dung có nhiều tình tiết.
GV ghi câu đó vào giấy. Có bao nhiêu nhóm chơi thì chuẩn bị bằng ấy tờ giấy ghi lệnh truyền.
Ví dụ: Bài “ ong – ông ”.
GV có thể ghi: “Anh thuận em hòa là nhà có phúc” hoặc “ Không ai thương mẹ bằng con. Không ai thương con bằng mẹ”
Luật chơi:
Nội dung:
GV cho một HS trong các nhóm chơi đọc lệnh ghi trong giấy trong 1 phút. Sau đó, HS trả lại tờ giấy ghi lệnh cho GV, rồi truyền miệng lại nội dung lệnh cho người thứ hai trong nhóm. Người này nhận lệnh, tiếp tục truyền lại cho người thứ ba. Cứ như thế tiếp tục cho đến người cuối cùng của nhóm. Người cuối cùng này chạy lên nói lại lệnh đó cho GV.
Nhóm thắng cuộc là nhóm truyền được chính xác nhất nội dung lệnh (căn cứ vào em cuối cùng của nhóm nói lại cho GV).
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội mang một sắc cờ.
GV phổ biến luật chơi: Các nhóm chuẩn bị, phân công 4 người và thứ tự người nhận lệnh
GV cho em thứ nhất trong 3 nhóm đọc nội dung lệnh trong giấy ghi lệnh. (Mỗi em đọc một tờ giấy ghi lệnh riêng). Em này đọc xong phải trả lại tờ giấy cho GV, rồi mau chóng nói lại cho người kế tiếp trong nhóm. Cứ như thế cho đến người cuối cùng trong nhóm nói lại được nội dung đó cho GV.
Chú ý: Các nhóm phải đảm bảo nói nhỏ chỉ đủ cho bạn mình nghe. Không được để lộ.
Cách chấm:
Chính xác: được cộng 10 điểm. Sai một từ: bị trừ 1 điểm.
Nhanh nhất: được cộng 5 điểm. Nhì: được cộng 4 điểm.
Ba: được cộng 3 điểm.
Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các dạng bài nhận diện âm, vần mới hoặc bài ôn tập.
Trò chơi “Nhìn tranh đoán chữ” Mục đích:
Giúp HS nghe, nhận diện được các tiếng, từ có vần đã học.
Mở rộng vốn từ cho HS qua các tranh minh họa.
Chuẩn bị:
Những tranh ảnh để gợi ý cho HS tìm được tiếng, từ có vần cần ôn trong mỗi bài học vần. Ví dụ: Bài “on – an”. GV chuẩn bị tranh:
HS có bảng con và phấn viết, giẻ lau bảng.
Luật chơi:
Nội dung:
HS quan sát tranh và suy nghĩ tìm được tiếng, từ có chứa vần vừa học.
Ghi được các tiếng, từ đó vào bảng con.
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội chơi có số lượng HS bằng nhau. Tất cả HS trong nhóm đều phải tham gia chơi. GV cử ra một tổ làm trọng tài (3HS)
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm quan sát tranh GV đưa ra rồi viết tiếng, từ tương ứng với nội dung tranh vào bảng con trong 1 phút/ 1 tranh.
GV cho HS của các đội giơ bảng và GV cùng với tổ trọng tài chấm điểm.
GV cho HS chơi vài ba lượt rồi tổ trọng tài tổng kết số điểm.
Cách chấm: Mỗi bạn của đội viết đúng một tiếng, từ thì đội đó được cộng một điểm. Đội thắng cuộc là đội có số lượng HS viết đúng nhiều tiếng, từ nhất.
g) Trò chơi “ Nhặt tranh ” Mục đích:
Giúp HS nghe, nhận diện được các tiếng, từ có vần đã học.
Mở rộng vốn từ cho HS qua các tranh minh họa.
Chuẩn bị:
Bộ tranh minh họa (mỗi từ có 1 tranh tương ứng), thẻ từ: ghi các từ tương ứng với tranh.
Luật chơi:
Nội dung:
GV đọc từ có tiếng chứa vần cần ôn tập.
HS nghe và tìm tranh ứng với từ đó.
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành nhiều nhóm chơi. Mỗi nhóm có 4 HS ngồi đối diện với nhau. Mỗi nhóm chơi đều nhận được số tranh giống nhau.
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: HS ở các nhóm nghe GV đọc một từ rồi nhanh tay nhặt tranh tương ứng với từ đó và giữ luôn tranh đó. Cứ lần lượt như thế, GV cho HS chơi đến khi hết các tranh.
GV cho HS lần lượt giơ số tranh mình nhặt được – mỗi lần như vậy GV yêu cầu HS cả lớp vỗ tay khen bạn tương ứng với số tranh nhặt được. Ai nhặt được nhiều tranh nhất sẽ được cả lớp thưởng một trang pháo tay thật to và dài.
 Ví dụ: Bài “ op – ap ”, GV tổ chức chơi như sau:
Mục đích:
Giúp HS nghe, nhận diện được các tiếng, từ có vần op, ap.
Mở rộng vốn từ cho HS qua các tranh minh họa.
Chuẩn bị:
Tranh minh họa: 8 bộ (mỗi bộ có 6 tranh).
Thẻ từ: con cọp, dây cáp, họp tổ,	màu sáp,	tháp nước,	xe đạp.
Luật chơi:
Nội dung:
GV đọc lần lượt các thẻ từ: con cọp, dây cáp, họp tổ, màu sáp, tháp nước, xe đạp.
HS nghe được từ nào thì tìm và nhặt tranh ứng với từ đó. Ví dụ: GV đọc từ con cọp – HS nhặt tranh con cọp và giữ lại.
Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 8 nhóm chơi. Mỗi nhóm có 4 HS ngồi đối diện với nhau.
Mỗi nhóm chơi đều nhận được 1 bộ tranh như nhau (6 tranh ở trên).
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: HS ở các nhóm nghe GV đọc một từ rồi nhanh tay nhặt tranh tương ứng với từ đó và giữ luôn tranh đó. Cứ lần lượt như thế, GV cho HS chơi đến khi hết các tranh.
GV cho HS lần lượt giơ số tranh mình nhặt được:
+ GV hỏi: Ai nhặt được 1 tranh? – HS giơ lên. GV yêu cầu lớp thưởng bạn 1 tràng pháo tay.
+ GV tiếp tục hỏi: Ai nhặt được 2 tranh? – HS giơ lên. GV yêu cầu lớp thưởng bạn 2 tràng pháo tay.
+ Và cứ tiếp tục như thế, GV hỏi: Ai nhặt được nhiều tranh nhất? – HS giơ lên. GV yêu cầu lớp thưởng bạn 1 tràng pháo tay thật to và dài.
Ngoài các trò chơi trên, tôi còn vận dụng các trò chơi trong chuyên đề: “ Biện pháp dạy học vần hiệu quả và vui do cô Trần Thị Hoàng Anh – chuyên viên Sở Giáo Dục và Đào tạo Đồng Tháp” sưu tầm và biên soạn như: “Tôi có vần gì?”, “ Trò chơi Lôtô ”,..
Trên đây là một số trò chơi tôi đã vận dụng trong suốt quá trình giảng dạy phân môn Học vần và hiệu quả mang lại thật sự không nhỏ. Tuy nhiên, khi tổ chức trò chơi sao cho có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý một số điểm như sau.
Các yêu cầu khi tổ chức trò chơi học âm – vần Tiếng Việt ở lớp Một:
Tổ chức trò chơi trong giờ học nhằm tạo cho không khí lớp học sôi động, học sinh hào hứng, chủ động tích cực tham gia vào bài học.
Trò chơi vui nhưng phải có tổ chức thì mới đạt hiệu quả cao. Vì vậy phải có luật chơi. Và luật chơi phải được giới thiệu rõ ràng trước khi chơi. Luật chơi cần nêu rõ: nội dung trò chơi, cách thức tổ chức chơi, cách tính điểm cho người chơi.
Giáo viên phải là người tổ chức chơi: công bố luật chơi, giám sát người chơi, kiểm tra đánh giá người chơi một cách công bằng, chính xác theo đúng luật chơi đã nêu. Muốn thế:
Lệnh đưa ra phải gọn, rõ về nội dung; dứt khoát về lời nói.
Nhận xét phải kịp thời, công khai. Phải có bảng theo dõi các đội khi chơi.
Bảng này cần ghi ngay trên một góc bảng của lớp để cả lớp đều biết.
Trò chơi trong lớp phải mang rõ tính chất học tập, cụ thể là phải xác định rõ mục đích hình thành hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kĩ năng gì liên quan đến bài học và người hướng dẫn chơi phải luôn bám sát mục đích đó khi đánh giá người chơi.
Trò chơi phải được tổ chức một cách hợp lí và phải trở thành một bộ phận của quá trình tổ chức giờ học. Muốn vậy, tổ chức giờ học có trò chơi nhất thiết phải đi đôi với đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, cũng như thay đổi phương pháp học tập của học sinh. Có như vậy thì việc tổ chức trò chơi mới phát huy được hết tính năng của nó.
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG.
Trong năm học 2011 – 2012 này, khi nhận lớp trong vài tuần đầu tôi tiến hành phỏng vấn tìm hiểu xem các em hứng thú học phân môn Học vần ở mức độ nào. Sau đó, tôi bắt đầu tổ chức cho các em chơi bắt đầu từ tuần 4 cho đến hết tuần 24. Khi đó, tôi tiến hành phỏng vấn điều tra hứng thú học tập của các em và thu
52%.
được kết quả như sau:
Tỉ lệ học sinh thích học môn Tiếng Việt tăng lên 88 % so với đầu năm là
Tỉ lệ học sinh không thích học môn Tiếng Việt giảm xuống còn 8% so với
đầu năm là 28%.
- Tỉ lệ học sinh không tỏ rõ ý kiến 4% so với đầu năm là 20%.
Biểu đồ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HỌC VẦN
Lớp 1/2
88.0%
52.0%
28%
20%
8%
4%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Đầu năm	Giữa kì 2
Thích	Không thích	Không có ý kiến
PHẦN KẾT LUẬN
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực tế giảng dạy ở lớp trong thời gian qua, bản thân tôi nhận thấy việc đưa hình thức trò chơi vào giờ học Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và giờ học âm – vần ở lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì sử dụng trò chơi học tập không chỉ giúp học sinh nắm được, củng cố được nội dung kiến thức một cách nhẹ nhàng, mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng, khả năng diễn đạt mạch lạc, nhất là tạo hứng thú, tạo niềm vui, lòng say mê học tập cho học sinh. Từ đó rèn luyện đức tính chăm chỉ, tự tin, năng động sáng tạo góp phần rèn luyện cho học sinh phẩm chất và phong cách làm việc của người lao động mới.
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Những trò chơi được nêu trong đề tài rất dễ sử dụng và bất kì giáo viên nào cũng có thể tổ chức tốt được, chỉ cần giáo viên chịu khó đầu tư và phải có sự chuẩn bị thật chu đáo.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Qua quá trình thực hiện sáng kiến và những kết quả đã đạt được, tôi rút ra bài học sau:
Ý thức về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên cũng như thay đổi phương pháp học tập của học sinh.
Sáng kiến đã giúp cho việc giảng dạy phân môn Học vần đạt hiệu quả cao, kết quả học tập của học sinh được nâng dần lên.
Muốn có kết quả cao trong việc sử dụng trò chơi học tập, ngoài những mục tiêu chung của bài dạy giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau:
+ Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn thiết kế trò chơi cho phù hợp.
+ Tổ chức trò chơi sao cho mọi học sinh được chơi nhất là những em còn hay rụt rè thiếu tự tin.
+ Giáo viên cần khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, sưu tầm các vật liệu đơn giản để làm đồ dùng trong các trò chơi.
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian áp dụng chưa nhiều, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều điểm thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phong Mỹ, ngày 8 tháng 3 năm 2012
Ngƣời viết
Nguyễn Thị Hồng Nho
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiên (1999):
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt ”, tập 1, Nxb Giáo dục.
Nguyễn Văn Bản (chủ biên), Lê Thanh Diện, Phạm Thị Sâm (2004): “Bài giảng phương pháp dạy học Tiếng Việt”, Đồng Tháp.
Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Tiếng Việt lớp 1, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2006), “Dạy lớp 1 theo chương trình Tiểu học mới” (Dự án phát triển giáo viên Tiểu học), Nxb Giáo dục Hà Nội.
Tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt 1 (2006), Nxb Giáo dục Hà Nội.
Bùi Văn Huệ, Giáo trình tâm lí học tiểu học, NXB ĐHSP, 2003.
Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) – Trần Hữu Luyến – Trần Quốc Thành, Tâm lí học đại cương, NXBGD.
Vũ Khắc Tuân, Trò chơi học âm – vần Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
Trần Thị Hoàng Anh, Biện pháp dạy Học vần hiệu quả và vui, SGD Đồng Tháp

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_hoc_tap_phan_mon_hoc_van.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập phân môn Học vần Lớp 1 qua các trò chơi.pdf