Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm chơi vui giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kỹ năng học tập của các em. Với các đặc điểm riêng, trò chơi mở ra cho h/s tiểu học một khả năng phát triển lớn. Các em được tiếp cận hoàn cảnh chơi, nhiệm vụ chơi, hoạt động chơi … từ đó các em lĩnh hội các tri thức sống động về thực tế cuộc sống xung quanh và tri thức khoa học. Bởi “chơi” là được sống hết mình và khác với hoạt động học. Các thành tích học tập cơ bản phụ thuộc vào bản thân các em còn sự thắng thua trong trò chơi mang tính ngẫu nhiên. Các em tham gia chơi với hy vọng chiến thắng và để khẳng định chính mình. Bên cạnh đó trò chơi tạo cho bản thân các em sự thư giãn thoải mái, vui vẻ.

Áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy phân môn LTVC là đưa học sinh vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thể hiện chủ động, sáng tạo để phát hiện điều cần học. Nó làm bớt đi sự căng thẳng khô khan không còn sự tẻ nhạt; đem đến sự sôi nổi, ham mê, hấp dẫn, say sưa tìm hiểu khám phá và lĩnh hội tri thức trong mỗi giờ học. Thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là góp phần đạt được mục tiêu giờ học. Bởi vậy để đảm bảo cho sự thành công việc sử dụng trò chơi thì nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu bài học, luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện - phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, chơi đúng lúc, đúng chỗ, đồng thời phải kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các đội tham gia.

doc 28 trang Thu Nga 26/04/2025 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi
o tranh có hình ảnh so sánh. H/s nhận biết các sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so sánh. Học sinh nêu được so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh không nêu được thì giáo viên tiếp tục gợi ý để học sinh đoán.
- Trò chơi vận dụng trong các bài tập.
Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây.
- Đẹp, cao, khoẻ.
- Nhanh, chậm, hiền.
- Trắng, xanh, đỏ.
Mẫu: đẹp ® đẹp như tiên.
Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây.
a. Dữ như. b. Nhát như.. c. Khoẻ như.. d. Nhanh như
(Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
(2)Trò chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn)
- Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hơp nghĩa.
+ Luyện khả năng phản xạ nhanh.
- Chuẩn bị: Một số câu thơ (văn, ca dao) có từ ngữ thuộc chủ đề bài học.
- Cách chơi: 
+ Giáo nêu yêu cầu : Tìm từ chỉ sự vật (hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau
+ Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca dao), học sinh xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao). Học sinh nói đúng, giáo viên yêu cầu lớp khen bạn. Học sinh nói sai, giáo viên yêu cầu học sinh khác chơi tiếp. Tiếp tục cho đến hết số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị.
- Trò chơi này có thể sử dụng được ở tất cả các tiết Luyện từ và câu. Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ hoặc tổ chức cuối tiết học.
(3)Trò chơi: Đoán từ sau hoa.
- Mục đích:
+ Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ
+ Rèn sự liên tưởng nhanh.
- Chuẩn bị:
+ Chép sẵn nhóm từ cần đoán lên bảng lớp, dùng bông hoa che lại.
- Cách chơi:
+ Giáo viên nêu yêu cầu: Đoán từ sau hoa.
+ Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mô tả bằng hành động). Học sinh xung phong đoán từ. Học sinh đoán đúng thì hoa sẽ mở, không đúng học sinh khác tiếp tục đoán với một số gợi ý về “chữ ghi âm” của từ đó.
- Trò chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu để củng cố, mở rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở một số bài dùng để củng cố một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài tập như.
Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành câu.
1 2 3
Em, chị em quét dọn, giặt nhà cửa, sách vở
Linh, cậu bé xếp, rửa bát đũa, quần áo
Ai
Làm gì
Mẫu: em
Quét dọn nhà cửa
Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu
1 2 3
Anh, chị, em khuyên bảo, chăm sóc anh, chị, em
Chị em, anh em trông nom, giúp đỡ nhau
Ai
Làm gì
Mẫu: Chị em
Giúp đỡ nhau
Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:
a. Dòng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại được.
b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đầu núi.
c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền
(Suối, hồ, sông)
Ví dụ: Tôi vận dụng trò chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1 2 3
Anh, chị, em khuyên bảo anh, chị, em
chị em chăm sóc nhau
anh em trông nom giúp đỡ
Ai
Làm gì
Mẫu: Chị em
Giúp đỡ nhau
Các thao tác hướng dẫn học sinh
+ Tôi chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng
+ Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ một bông hoa (màu khác nhau).
“Khuyên bảo” - hoa màu xanh
“Chăm sóc” - hoa màu đỏ
“Trông nom” - hoa màu tím.
“Giúp đỡ” - hoa màu vàng
+ Tôi yêu cầu học sinh: Đoán chữ sau hoa (trò chơi với cả lớp)
+ Khi học sinh chọn bông hoa nào tôi sẽ dùng nghĩa từ để gợi ý. Học sinh dựa vào đó đoán từ. Nếu đúng thì hoa được mở, nếu sai học sinh khác tiếp tục được chơi.
(Với từ “khuyên bảo” tôi đã gợi ý: Ẩn sau bông hoa màu xanh là từ chỉ một người dùng lời nói để hướng người khác vào làm những việc tốt).
+ Sau khi mở hết 4 từ ở nhóm 2 tôi hỏi.
? Các từ ở nhóm 2 đều là từ chỉ gì? (từ chỉ hoạt động)
? Từ chỉ hoạt động này trả lời cho câu hỏi nào? (làm gì?)
+ Tôi bỏ băng giấy mở ừ nhóm 1 yêu cầu học sinh đọc
? Từ nhóm 1 gồm các từ chỉ gì? (từ chỉ vật)
? Các từ này thường trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi ai?)
+ Tôi bỏ băng giấy mở nhóm từ 3 yêu cầu học sinh đọc.
+ Sau đó đến lúc này tôi mới yêu cầu: Sắp xếp từ ở 3 nhóm thành một câu theo mẫu Ai làm gì?
 Với cách đưa trò chơi vào củng cố nghĩa, từ loại của một nhóm từ này sẽ giúp học sinh hiểu sâu bài, giờ học cũng bớt đi sự gò bó áp đặt khuôn thước do kiến thức mẫu đưa ra.
 Có thể nói để phương pháp trò chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học luyện từ và câu ở lớp 2 thì mỗi giáo viên phải lựa chọn trò chơi hay và hiệu quả nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên không nên tổ chức quá 2 trò chơi song cũng có bài chỉ cần tổ chức một trò chơi. Đổi mới trò chơi vận dụng để giải bài tập giáo viên chỉ được tổ chức một lần trong tiết dạy. Cần phối hợp liên hoàn, linh hoạt và sáng tạo giữa các phương pháp truyền thống, hiện đại và trò chơi để tiết học sôi nổi, hứng thú và hiệu quả.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
A. DẠY THỰC NGHIỆM.
* Tự thuật một kế hoạch bài dạy (dạy lớp 2A)
(Ngày dạy: 28/10/2013)
Tiết 23: Từ ngữ về muông thú. Đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào?
I. Mục tiêu:
- Xếp được tên một số con vật theo nhóm thích hợp (BT1).
- Biết đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ “Như thế nào?” (BT2, BT3)
- Học sinh yêu thích môn học, kích thích sự tìm tòi, ham hiểu biết về các loài thú.
II. Đồ dùng dạy học.
- 4 tờ tô ki có ghi tên các con vật trong bài 1 (tr 45)
- Các hoa giấy màu xanh, màu đỏ; hồ dán.
- Bảng phụ chép lời giải bài 1.
III. Hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra: ?Giờ trước học bài gì?
? Kể tên 1 số bài loài chim mà em biết?
? Những loài chim nào nào có giọng hót hay?
? Những loài chim nào biết bắt chước tiếng nói của người?
- Yêu cầu 1 học sinh đọc chữa bài 3 (với BTTV)
[ giáo nhận xét, sửa sai, cho điểm
2. Bài mới:
a. Giới thiệu: Trong tiết học trước các em đã được mở rộng vốn từ về các loài chim. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em tiếp tục được mở rộng vốn từ về loài thú sống trong rừng qua việc tìm hiều một số đặc điểm của chúng. Đồng thời tiết học này sẽ dạy các em đặt câu và LTVH có cụm từ “Như thế nào?”
Š Giáo viên ghi đầu bài
b. Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1: Xếp các con vật dưới đây vào nhóm thích hợp
a. Thú dữ, nguy hiểm
Mẫu: Hổ
b. Thú không nguy hiểm. Mẫu: Thỏ
- Giáo viên cho học sinh chơi trò: Phân nhanh các nhóm từ (thời gian chơi: 2 phút)
- Giáo viên yêu cầu: N1 + N2: Dán hoa màu xanh dưới tên thú dữ, nguy hiểm.
N3 + N4: Dán hoa màu đỏ dưới tên thú không nguy hiểm.
- Kết thúc thời gian giáo viên treo 4 tờ giấy/4 nhóm lên bảng và cùng lớp nhận xét đúng sai
Š giáo viên chốt lời giải đúng (treo bảng phụ).
Thú dữ, nguy hiểm
Thú không nguy hiểm
Hổ, báo, gấu, lợn lòi, chó, sư tử, bò rừng, tê giác
thỏ, ngựa vằn, khỉ, vượn, sóc, chồn, cáo, hươu
 Kết luận nhóm nhanh, đúng thắng cuộc.
- Giảng: Đây là tên các loài thú sống trong rừng. Thú dữ, nguy hiểm là những con thú mà thức ăn của chúng là thịt các con động vật khác có khi chúng còn tấn công ăn thịt cả con người, còn thú không nguy hiểm là con thú bản tính thường hiền lành thức ăn là cỏ cây hoa, lá không gây hại cho con người.
? Kể tên loài thú khác mà em biết không có tên trong bài và xem xét đó là thú dữ hay thú không dữ?
Giáo viên chốt kiến thức bài và liên hệ cách bảo vệ các loài thú
Bài 2: Giáo viên nêu đề bài.
- Yêu cầu thảo luận nhóm 2.
(giáo viên gợi ý học sinh nên trả lời thành câu)
- Nhiều nhóm báo cáo, giáo viên chốt cách trả lời đúng.
a. Thỏ chạy nhanh như bay
b. Sóc chuyền từ cành này sang cành khác thoăn thoắt.
c. Gấu đi lặc lè.
d. Voi kéo gỗ rất khoẻ
-Các câu hỏi trên có điểm gì giống nhau?
- Giáo viên khắc sâu: Để hỏi về đặc điểm của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi như thế nào?
? Dựa vào các câu hỏi trong bài, đặt một câu hỏi về đặc điểm con vật khác em yêu thích? (ví dụ: con Trâu)
Bài 3: Giáo viên ghi đề lên bảng
- Giáo viên hướng dẫn câu mẫu
a. Trâu cày rất khoẻ
? Nêu từ in đậm trong câu?
? Từ “rất khoẻ” nêu đặc điểm về việc gì của con trâu?
? Để hỏi về việc đó, ta hỏi như thế nào?
Các câu khác học sinh làm vở
- Thu chấm 1 số bài, nhận xét
- Giáo viên nhận xét bài trên bảng, chốt lời giải đúng.
- 1 học sinh trả lời
- 3 - 5 học sinh trả lời miệng tên các loài chim theo yêu cầu của giáo viên .
- Lớp quan sát vở Š nhận xét, cách điền dấu chấm, dấy phẩy vào đoạn văn
Đọc tên bài + mở sách giáo khoa
- Lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm nhận 1 tờ giấy tô ki và hoa để dán.
 -Học sinh trong nhóm tiếp sức nhau dán hoa
- 1 học sinh đọc to
- Lớp vỗ tay khen thưởng
- Học sinh khá, giỏi có thể kể thêm.
-Học sinh đọc thầm bài
- Các nhóm thảo luận
(bạn hỏi bạn trả lời)
- Học sinh có thể có nhiều phương án trả lời đúng khác nhau
-“ Đều có cụm từ như thế nào? ở cuối câu”
- Học sinh khá giỏi đặt câu hỏi và trả lời.
- Học sinh nêu yêu cầu đề :“Đặt câu hỏi cho từ in đậm”
“Rất khoẻ”
- “Việc cày của con trâu”
“Trâu cày như thế nào?”
- 1 học sinh lên bảng chữa

Câu
Câu hỏi
a. Trâu cày rất khoẻ
b. Ngựa phi nhanh như bay
c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn cỏ, sói thèm rỏ rãi.
d. Đọc xong nội quy, khỉ nâu cươid khành khạch.
a. Trâu cày như thế nào?
b. Ngựa phi như thế nào?
c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn cỏ, sói thèm như thế nào?
d. Đọc xong nội quy khỉ nâu cười như thế nào?
- Giáo viên kết luận: Tất cả những từ in đậm trong bài đều là những từ miêu tả đặc điểm, trạng thái của các con vật. Vậy muốn hỏi về đặc điểm, trạng thái của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi như thế nào. Khi viết câu hỏi cuối câu phải ghi dấu chấm hỏi (?)
3. Củng cố bài.
- Trò chơi: Giáo viªn cho học sinh nghe đoạn băng có các bài hát: “Chú voi con ở bản Đôn”, “Ngựa ta phi nhanh”, “Con chim vành khuyên”.
Š Mục đích: Mở rộng sự hiểu biết về loài chim, loài thú và các đặc điểm của chúng.
4. Hướng dẫn tự học: Tìm hiểu các loài thú qua (sách, báo) và chuẩn bị bài sau Tiết 24

- Học sinh nghe xong băng hát.
Thi xem ai kể nhanh, kể đúng tên các con vật được nêu trong bài và đặc điểm của chúng; xét xem con vật nào thuộc loài chim, con vật nào thuộc loài thú.

B. KHẢO SÁT:
Đề bài (thời gian 6’)
Câu 1 (5 đ): Nối lên các con thú với đặc điểm của chúng:
Hổ hiền lành
Nai hung dữ
Cáo nhanh nhẹn
Sóc ranh mãnh
Câu 2(5đ): Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào? trong mỗi câu sau:
 a. Bạn Mai rất ngoan 
 b. Cái áo này đẹp quá.
* KẾT QUẢ
Lớp
Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2A
35
25
71,4%
9
25,7%
1
2.9%
0
0

Với một thời gian ngắn ngủi để áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy - học phân môn luyện từ và câu tôi thấy 100% học sinh hứng thú học, các giờ học mất đi sự trầm lắng thay vào đó là không khí sôi nổi, hào hứng. Chất lượng lớp thực nghiệm đi lên rõ rệt. Việc áp dụng những trò chơi vào dạy Luyện từ và câu là một hướng đi đúng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh mở ra một triển vọng tốt đẹp trong mông Tiếng Việt nói chung, phân môn luyện từ và câu nói riêng,
4. Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi để gây hứng thú tạo hiệu quả cho giờ học luyện từ và câu ở lớp 2, tôi nhận thấy:
 Trước hết người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi, học hỏi, trao đổi kiến thức, cập nhật những vấn đề mới của xã hội.
 Cần khơi dậy hứng thú học tập, lòng say mê thích học hỏi của học sinh. Làm cho học sinh cảm thấy mỗi giờ học là một buổi tham quan kỳ thú. Không nên gò ép các em theo một khuôn thước nhất định. Biết trân trọng và phát huy tính sáng tạo của học sinh.
 Cần phối kết hợp các phương pháp trong quá trình dạy học. Cần coi trọng phương pháp trò chơi và phát huy tối đa tiềm lực của phương pháp này trong dạy học phân môn luyện từ và câu. Tuy nhiên khi vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học giáo viên cần chú ý:
Trò chơi phải góp phần thực hiện được mục tiêu bài học.
 Trò chơi phải được chuẩn bị kỹ, chu đáo phù hợp với đối tượng học sinh (về thẩm mỹ và nội dung)
 Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
 Không nên lạm dụng trò chơi. Chỉ nên chọn 1 trò chơi hay áp dụng cho 1 bài. Trong 1 tiết chỉ nên tổ chức từ 1 đến 2 trò chơi. Tuyệt đối tránh hiện tượng tổ chức 2 trò chơi trong 1 bài tập. Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.
 Giáo viên cần “khéo” tổ chức trò chơi để trò chơi học tập mang đúng nghĩa của nó: Học mà chơi, chơi mà học. Giáo viên cần kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia.
 Trò chơi không nên tổ chức kéo dài vì nó sẽ ảnh hưởng tới mạch kiến thức.
5. Phạm vi áp dụng.
Kinh nghiệm được áp dụng cho tất cả giáo viên lớp 2 khi dạy phân môn Luyện từ và câu.
 	IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi vào việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, tôi thấy đây là một phương pháp dạy học đặc biệt quan trọng. Nó giúp mỗi học sinh đến với tri thức bằng sự chủ động, sáng tạo có mong muốn khám phá kiến thức học để thể hiện mình, do đó cùng với thời gian ý thức học tập của các em được nhân lên và kết quả giảng dạy sẽ đạt tới đỉnh điểm.
V. ĐỀ NGHỊ
 	Mỗi giáo viên cần có cho mình một hướng riêng trong cách vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để giờ dạy đạt được hiệu quả cao nhất.
Tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường cần tổ chức nhiều các cuộc thi: Sắc hoa học trò – Văn + Toán tuổi thơ - Hoa ngũ sắc để học sinh vừa học vừa chơi, chơi mà học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2. Do thời gian ngắn ngủi, kinh nghiệm còn hạn chế nên nội dung không thể tránh khỏi những thiếu sót và những ý kiến mang tính chủ quan, cảm tính. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để kinh nghiệm của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
	 Mạo Khê, ngày 18 tháng 11 năm 2013
 Người thực hiện
 Mạc Thị Lý
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS – TS Bùi Văn Huệ. Tài liệu: Tâm lí học Tiểu học – NXB Giáo dục – 1997.
2. Lê A – Đỗ Xuân Thảo – Giáo trình Tiếng việt 1 – NXB ĐHSP.
3. Lê A – Nguyễn Quang Ninh- Bùi Văn Toán – phương pháp Dạy học Tiếng việt – NXB Giáo dục 1997.
4. Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga- Phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học – NXB Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm 2007.
5. GS – TS Lê Phương Nga. Tài liệu: Dạy học tập đọc ở tiểu học – NXB Giáo dục – 2003.	
6. GS- TS Lê Phương Nga.Tài liệu: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II – NXB Đại học Sư phạm.
7. Nguyễn Trí – Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới, NXB Giáo dục 2002.
Nghiên cứu lí luận dạy học.
Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
 Nghiên cứu SGK và phương pháp dạy học TV.
 Nghiên cứu SGK- SGV (TV2- NXB- Giáo Dục).
 Nghiên cứu nội dung chương trình TV- Lớp 2 - Thiết kế bài giảng TV2 
( NXB- Hà Nội).
 MỤC LỤC
 I. Đặt vấn đề:
Lí do chọn đề tài 
trang 1
1. Cơ sở lý luận 
trang 2
2. Cơ sở thực tiễn 
trang 2
II. Nội dung nghiên cứu

1. Điều tra thực trạng 
trang 3
1.1. Đặc điểm nội dung SGK phân môn LTVC ở lớp 2
trang 3 
1.2. Dự giờ khảo sát
trang 5 
2. Biện pháp thực hiện
trang 7 
 2.1. Về nhận thức của GV
trang 7
 2.2. Về nội dung
trang 8
III. Kết quả nghiên cứu
trang 19
A. Dạy thực nghiệm
Trang 19
B. Khảo sát 
trang 23
* Kết quả 
trang 24
IV. Kết luận
trang 25
V. Đề nghị
trang 25
VI. Tài liệu tham khảo 
trang 27
Mục lục 
trang 28

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_cho_hoc_sinh_lop_2_hoc_ph.doc