Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh Lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau
Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và cũng là môn học chiếm thời lượng nhiều nhất. Một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông qua giao tiếp. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp học sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả năng sử dụng từ tiếng Việt của bản thân.
Từ đồng nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho các em biết khái niệm, cách tìm và lựa chọn sử dụng đúng từ đồng nghĩa, tạo điều kiện để các em có năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ và nhanh chóng và chính xác.
Học sinh tiểu học vốn từ còn ít, từ ngữ mà các em được cung cấp ở trường học chưa thể đủ so với nhu cầu giao tiếp hàng ngày. Khả năng sử dụng từ đồng nghĩa cũng như vận dụng vào từng hoàn cảnh còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, giúp học sinh tăng vốn từ, hiểu nghĩa từ và sử dụng hiệu quả vốn từ từ là công việc, nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của học sinh. Nhờ đó mà vốn từ của học sinh đã được bổ sung cả về số lượng, chất lượng, làm cho tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh Lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau

tiếng mẹ đẻ mà ít khi sử dụng tiếng Việt. Vì vậy ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng vốn từ tiếng Việt của các em. Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của nhà trường, sự góp ý của bạn bè đã giúp cho các giải pháp trong đề tài được thự hiện hiệu quả tại đơn vị. Bên cạnh đó, việc tăng thời lượng môn Tiếng Việt cũng như sự cố gắng của học sinh là một yếu tố không nhỏ giúp đề tài thực hiện thành công. II.3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Đưa ra các giải pháp, biện pháp phù hợp với tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa trong chương trình và phù hợp với thực tế học sinh trong trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cũng như các môn học trong chương trình. Bổ sung thêm từ tiếng Việt cũng như từ đồng nghĩa vào vốn từ của học sinh, hỗ trợ các em trong học tập. - Tạo được môi trường giao không khí vui tươi, khích lệ học sinh tích cực, chủ động trong học tập. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Từ đồng nghĩa được dạy ngay trong đầu học kì I và một số bài tập trong các tiết học khác. Ở bài đầu, các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập sau này chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa, đặt câu với từ vừa tìm được, chọn được từ trong các từ đồng nghĩa cho sẵn để điền vào chỗ trống theo yêu cầu. Để học sinh hiểu về từ đồng nghĩa thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm được khái niệm, đặc điểm và cách sử dụng từ đồng nghĩa trong từng hoàn cảnh. Do đó, tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện qua các bước sau. b.1. Hướng dẫn học sinh phân loại và thiết lập dãy đồng nghĩa b.1.1. Phân loại từ đồng ngĩa : Ngay bài đầu tiên “Từ đồng nghĩa”, đã cung cấp cho các em biết được khái niệm về từ đồng nghĩa“ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.” Theo đó, từ đồng nghĩa được phân chia làm hai loại : đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn. * Từ đồng nghĩa hoàn toàn : là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau và có thể thay thế cho nhau. Ví dụ : cha - thầy - bố - tía - ba; chết - hi sinh - qua đời - mất - từ trần; phụ nữ - đàn bà; hổ - cọp - hùm; tàu hỏa - xe lửa; heo - lợn,... Mục đích của việc phân loại từ đồng nghĩa là giúp học sinh biết được các từ đồng nghĩa hoàn toàn đều nói và chỉ một đối tượng, một sự vật nào đó mà bản chất sự vật hiện tượng đó không thay đổi, nó chỉ khác nhau ở tên gọi, ở lĩnh vực giao tiếp hay về phạm vi sử dụng mà thôi. Nói cách khác, từ đồng nghĩa hoàn toàn là từ gọi tên cho cùng một đối tượng, sự vật. Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa với từ mẹ. Để học sinh tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ, giáo viên hướng dẫn các em như sau : Từ mẹ dùng để chỉ người phụ nữ đã sinh ra mình, vậy ngoài từ này, ta còn những từ nào cũng chỉ người mẹ nhưng được gọi với tên khác ? Qua những câu hỏi gợi mở, giáo viên đã giúp các em tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ là - má - u - bu - bầm - mạ,... * Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : là những từ chỉ giống nhau ở một hoặc một vài nét nghĩa nào đó. Ví dụ : To - khổng lồ - lớn - bự,; ác - dữ - độc ác - hiểm độc - ác nghiệt. Đối với từ đồng nghĩa không hoàn toàn, giáo viên hướng dẫn các em tìm thêm các từ với từ đồng nghĩa cho trước và giải nghĩa từng từ trong dãy để sử dụng chúng vào từng hoàn cảnh cụ thể cho hợp lí. Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ biếu. Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ biếu. (chuyển cái gì thuộc sở hữu của mình thành của người khác mà không đổi lấy thứ gì). Sau khi giải nghĩa được từ biếu, các em sẽ tìm các từ khác nhau có cùng chung nét nghĩa với nó là các từ: tặng - dâng - hiến - cho - trao. Nghĩa riêng của các từ : + Tặng - trao cho nhằm khen ngợi, khuến khích hoặc tỏ lòng quý mến. + Dâng - đưa lên một cách cung kính. + Hiến - dâng thứ quý nhất của mình một cách tự nguyện. + Cho - chuyển cái của mình thành của người khác. Mục đích của việc tìm các từ đồng nghĩa không hoàn toàn là giúp các em phân biệt được nét nghĩa riêng của từng từ để lựa chọn và sử dụng chúng cho hợp lí, đúng với từng ngữ cảnh. Ví dụ : Chọn từ thích hợp trong các từ sau để diền vào chỗ trống : truy tặng, biếu, hiến, tặng, cho. a) Bác gửi các cháu nhiều cái hôn. b) Ăn thì no, .. thì tiếc. c) chị Võ Thị Sáu danh hiệu Anh hùng. d) Sau hòa bình, ông Đỗ đình Thiện đã . toàn bộ đồn điền này cho Nhà nước. e) Lúc bà về, mẹ lại ..một gói trà mạn ướp nhị sen thơm phưng phức. Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện các bước trên, các em sẽ chọn được từ thích hợp điền vào chỗ trống theo thứ tự : tặng, cho, truy tặng, hiến, biếu. b.1.2. Thiết lập dãy đồng nghĩa Đối với dạng bài tập tìm từ đồng nghĩa với từ cho sẵn, trước hết giáo viên phải chọn một từ đưa ra làm cơ sở để các em tìm thêm các từ của dãy. Từ này thường cũng chính là từ trung tâm của nhóm, chẳng những nó được lấy làm cơ sở để tập hợp các từ khác mà còn là cơ sở để so sánh, phân tích tìm nét nghĩa chung, nét ngĩa riêng của chúng. Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa : ( TV5 Tập 1 -Trang 13) a) Chỉ màu xanh b) Chỉ màu trắng c) Chỉ màu đỏ d) Chỉ màu đen Với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định từ trung tâm của mỗi nhóm là xanh, trắng, đỏ, đen. Từ đó các em tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ trung tâm, cụ thể : Từ trung tâm Các từ đồng nghĩa Xanh Xanh biếc, xanh rì, xanh đen, xanh ngọc,... Trắng Trắng tinh, trắng muốt, trắng phau, trắng ngần,... Đỏ Đỏ tía, đỏ rực, đỏ au, đỏ ửng, ... Đen Đen nhẻm, đen sì, đen xạm, đen trũi, đen láy,... Để giúp học sinh nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt khái niệm, phân loại và thiết lập dãy từ đồng nghĩa qua sơ đồ dưới đây. Từ đồng nghĩa Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau Đồng nghĩa hoàn toàn :là những từ có nghĩa giống nhau Ví dụ : . Đồng nghĩa không hoàn toàn : là những từ có nghĩa gần giống nhau Ví dụ : b.2. Thiết lập bối cảnh loại trừ nhau Sau khi phân loại, thiết lập được các từ đồng nghĩa, vốn từ của các em đã được bổ sung, giáo viên hướng dẫn cách sử dụng các từ đó sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa hoàn toàn Việc sử dụng từ đồng nghĩa hoàn toàn chỉ khác nhau về phạm vi sử dụng, sắc thái ngữ nghĩa, sắc thái phong cách, .... và những từ trong dãy đồng nghĩa này có thể thay thế cho nhau. * Về phạm vi sử dụng Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau ( TV5 Tập 1 -Trang 22) “Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê ở Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ bằng bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ” Với bài tập này, để tìm được các từ đồng nghĩa trong đoạn văn, học sinh phải xác định xem là tìm từ đồng nghĩa với từ nào, các từ trong dãy này thuộc loại từ đồng nghĩa nào. Từ việc đã thiết lập được dãy đồng nghĩa, học sinh tìm được các từ trong đoạn văn đồng nghĩa với từ mẹ là : má, u, bu, bầm, mạ. Đây là các từ đồng nghĩa hoàn toàn, nhưng khi đưa vào từng ngữ cảnh ( phạm vi sử dụng thì ) thì nó lại loại trừ nhau, cụ thể : + mẹ, bầm, u, bu thuộc phương ngữ miền Bắc + má thuộc phương ngữ miền Nam + mạ thuộc phương ngữ miền Trung Từ đó, học sinh biết được các từ này đều chỉ một người đó là mẹ, nhưng do sử dụng ở mỗi vùng miền khác nhau nên có cách gọi khác nhau. * Về sắc thái tu từ Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ chết và đặt câu với mỗi từ vừa tìm được. Để làm được bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh giải nghĩa của từ chết ( là chỉ trạng chấm dứt sự sống). Thông qua việc giải nghĩa từ, học sinh tìm được những từ đồng nghĩa với từ chết là các từ mất, từ trần, qua đời, toi, bỏ mạng, hi sinh,... Nhưng mỗi từ này lại thể hiện thái độ, tình cảm khác nhau của người nói với chủ thể được nói tới. Vì vậy phải sử dụng bối cảnh loại trừ nhau để dùng từ đặt câu. Các câu mà học sinh đã đặt : Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất. (Thể hiện thái độ thương tiếc) Chị Sáu đã hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ. ( Mất mát lớn lao, hi sinh lợi ích cá nhân vì một cái gì cao đẹp). Vì người anh quá tham lam nên anh ta đã bị bỏ mạng ngoài biển. ( hàm ý khinh thường cái chết của người khác) b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa không hoàn toàn Như trên đã nói, từ đồng nghĩa không hoàn toàn là những từ tương đồng về nghĩa nhưng có sự khác nhau về một vài sắc thái nào đó. Do đó, để giúp học sinh sử dụng chúng một cách chính xác thì giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau : * Hướng dẫn tìm nét nghĩa của các từ trong dãy. Bởi vì các từ đồng nghĩa không hoàn toàn ngoài nét nghĩa chung, chúng còn nét nghĩa riêng của từng từ trong dãy. Vì vậy cần giải nghĩa của các từ đó, việc tìm ra nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng sẽ giúp học sinh sẽ lựa chọn và sử dụng chúng một cách chính xác. * Hướng dẫn chọn từ để sử dụng. Vì nghĩa của từ sẽ thể hiện trong lời nói, do đó phải đưa từ vào ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ : Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: xách, đeo, khiêng, kẹp, vác (TV5 Tập 1 -Trang 32) Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại - một thắng cảnh của đất nước. Bạn Lệ chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khỏe cùng hăm hở thứ đồ lỉnh khỉnh nhất là lều trại. Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì trong nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là giở ra đọc ngay cho cả nhóm nghe. Trước hết, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng của các từ xách, đeo, khiêng, kẹp, vác + Nghĩa chung của các từ trong dãy : Cách thức di chuyển một đồ vật nào đó từ nơi này đến nơi khác. + Nghĩa riêng của từng từ : Để học sinh dễ dàng trong việc tìm nét nghĩa riêng, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh minh họa dưới đây để giải nghĩa từ. xách - mang đi bằng một tay ở tư thế buông thẳng. đeo - mang đồ vật vào người, dễ tháo ra. khiêng - nâng và chuyển vật nặng, cồng kềnh bằng sức hai hay nhiều người. kẹp - giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép từ hai phía. vác - chuyển đồ vật nặng bằng cách đặt lên vai. Sau khi nắm được nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng của từng từ, học sinh sẽ lựa chọn được từ điền để điền vào ô trống cho đúng. ( Thứ tự cần điền là đeo, xách, vác, khiêng, kẹp.) Đối với dạng bài tìm từ thay thế cho hợp lí, trước hết học sinh phải tìm được các từ trong dãy và nêu ra được nét nghĩa riêng của chúng, Từ đó học sinh lựa chọn để thay thế các từ đó phù hợp và chính xác. Ví dụ : Thay từ in đậm trong đoạn văn sau bằng các từ đồng nghĩa cho chính xác hơn. (TV5 Tập 1 -Trang 97) Hoàng bê chén nước bảo ông uống. Ông vò đầu Hoàng và bảo : “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa ?” Hoàng nói với ông : “ Cháu vừa thực hành xong bài tập xong rồi ông ạ !” Để làm được bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau : * Tìm các từ in đậm có trong đoạn văn : bê, bảo, vò, thực hành. * Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó : bê - bưng - nâng - đỡ - cầm, ...; bảo - biểu - mời, ...; vò - xoa - vuốt, ...; thực hành - làm - thực hiện, ... * Tìm nghĩa chung của các từ , nghĩa riêng của từng từ trong dãy. Khi tìm được nét nghĩa chung, nghĩa riêng của từ trong dãy thì học sinh sẽ lựa chọn và sử dụng từ cho phù hợp để thay thế. ( Thứ tự điền đúng là : bưng, mời, xoa, làm) Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh biểu thị mối quan hệ của từ đồng nghĩa không hoàn toàn qua hình minh họa dưới đây. Kí hiệu: Số 1: Nét nghĩa chung Số 2 : Nét nghĩa riêng Số 3 : Nét nghĩa riêng 1 3 2 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp - Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình cũng như những kiến thức về từ đồng nghĩa, lựa chọn các hình thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, bảo đảm tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia và tiếp thu được nội dung cơ bản của bài học. - Khi thực hiện giải pháp, biện pháp này, trước hết học sinh phải có vốn từ tiếng Việt nhất định và có sự hiểu biết về từ đồng nghĩa nói riêng cũng như vốn từ tiếng Việt nói chung. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp - Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự thống nhất và có mục tiêu là hướng học sinh vào quá trình học tập. - Sử dụng bối cảnh loại trừ nhau trong dạy học từ đồng nghĩa theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh được cung cấp một lượng lớn vốn từ nói chung cũng như từ đồng nghĩa nói riêng và sử dụng đúng trong trường hợp cụ thể. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Qua quá trình thực hiện đề tài thì chất lượng học sinh trong lớp cũng như trong khối 5 được nâng lên rõ rệt. Năm học 2013 -2014, kết quả khảo nghiệm lớp 5C như sau : Số HS 18 Tìm được các từ đồng nghĩa với từ trung tâm Sử dụng phù hợp từ đồng nghĩa Đầu năm Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt 13 5 11 7 Tỉ lệ % 72 28 61 39 Cuối năm 15 3 16 2 Tỉ lệ % 83 17 89 11 II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. - Sau khi áp dụng đề tài, giáo viên biết được các yếu tố tác động đến vốn từ và kĩ năng sử dụng từ của học sinh, qua đó biết được cách giúp học sinh mở rộng được vốn từ cũng như tích cực hóa vốn từ của bản thân vào công việc học tập cũng như vào trong cuộc sống. - Tạo được môi trường học tập vui tươi giữa thầy và trò, khích lệ và khơi dậy được sự tích cực, chủ động để tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập, tránh được sự nhàm chán. Qua đó nắm vững và khắc sâu các kiến thức về từ đồng nghĩa, biết vận dụng để làm đúng bài tập. Khả năng dùng từ, đặt câu của học sinh được cải thiện nhờ quá trình tích lũy vốn từ của bản thân. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Muốn nâng cao hiệu quả dạy học về từ đồng nghĩa thì phải thực hiện tốt tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa, phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, đưa chất lượng dạy học ngày càng có kết quả cao. Bên cạnh đó, sự chỉ đạo và quan tâm của nhà trường, của chuyên môn và việc học sinh chủ động, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức là yếu tố quan trọng cho sự thành công. Giáo viên phải là người hướng dẫn, gợi mở giúp các em phát huy vốn từ của bản thân để tìm ra kiến thức mới; tạo không khí vui tươi, lành mạnh, khích lệ, động viên các em học tập tốt hơn. III.2. Kiến nghị Để có thể đạt được như mong muốn thì trước hết phải vận động học sinh đi học chuyên cần. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của tập thể trường Tiểu học Y Ngông. - Người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải phân loại học sinh ngay từ đầu năm học để có kế hoạch giảng dạy. - Ngoài ra còn phải chuẩn bị bài, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả. Trên đây kinh nghiệm nhỏ về “Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Rất mong sự góp ý của đồng chí, đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên được đầy đủ và hoàn thiện hơn. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tu_dong_nghia_cho_hoc_sinh_lop.doc