Sáng kiến kinh nghiệm Coi trọng hoạt động thực hành trong giờ Tập viết Lớp 2
Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng.
Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét…) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá.
Ví dụ: Khi dạy bài: Chữ hoa M
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2, 3 học sinh lên bảng viết chữ A). Chữ hoa tiết trước là chữ hoa L, tuy nhiên giáo viên kiểm tra học sinh chữhoa A trên bảng lớp vì chữ hoa A có nét 1 giống với nét thứ nhất của chữ hoa M.
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ M, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ vừa chuyểnsang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của chữ M trong chữ Miệng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Coi trọng hoạt động thực hành trong giờ Tập viết Lớp 2

quan vận động, cơ và xƣơng bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan tỏa” ảnh hƣởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học). Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi ngƣời giáo viên cần tiến hành nhƣ sau: Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hƣớng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thƣớc các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải đƣợc tiến hành đồng bộ ở lớp cũng nhƣ ở nhà, ở phân môn Tập viết cũng nhƣ ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học khác. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các em cầm bút và ngồi viết đúng tƣ thế. Bài viết đẹp phải đi kèm với tƣ thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi thƣờng lƣu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hƣớng dẫn qui trình viết; vừa viết vừa nêu quy trình viết. Giáo viên cho học sinh nêu độ rộng và độ cao cỡ vừa của con chữ cần viết. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh viết bằng ngón tay vào khoảng không trƣớc mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa trƣớc đúng và đẹp. Để tránh trƣờng hợp học sinh viết ngƣợc nét, giáo viên hƣớng dẫn học sinh thêm một thao tác, đó là: tô lại chữ hoa mẫu trong vở bằng bút chì. Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ hoa và bƣớc đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thƣờng dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá. Ví dụ: Khi dạy bài: Chữ hoa M Học sinh đƣợc luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2, 3 học sinh lên bảng viết chữ A). Chữ hoa tiết trƣớc là chữ hoa L, tuy nhiên giáo viên kiểm tra học sinh chữ hoa A trên bảng lớp vì chữ hoa A có nét 1 giống với nét thứ nhất của chữ hoa M. Sau khi giáo viên viết mẫu chữ M, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chƣa (nét móc ngƣợc trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngƣợc phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chƣa (nét thẳng đứng hơi lƣợn sang trái ở phần cuối của nét 2). Sau khi giáo viên hƣớng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng nhƣ cụm từ ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ vừa chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chƣa (đây là chữ mà các em sử dụng thƣờng xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của chữ M trong chữ Miệng. Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trƣớc khi học sinh tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trƣờng hợp khó (nếu cần). Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần lƣu ý học sinh cũng cần phải cầm phấn giống cầm bút. Giáo viên cần hƣớng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dƣới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, nếu sai nét nào giáo viên viết lại chữ đúng ngay bên cạnh. Luyện tập viết trong vở tập viết 2 Học sinh phải viết chữ cái hoa M, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ. Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hƣớng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hƣớng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lƣu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tƣ thế, để vở đúng quy cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng quy định. Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: Chữ hoa M. Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa M cỡ vừa, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lƣợn của phần đầu và độ uốn của phần lƣng chữ. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trƣớc để viết đẹp hơn. Cũng hƣớng dẫn tƣơng tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một). Trƣớc khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ cách nối từ con chữ này sang con chữ kia, các nét nối rất quan trọng. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh kĩ thuật viết nét nối từ con chữ này phải chạm với nét đầu của con chữ kia. Ví dụ: Chữ “Miệng” nét nối từ con chữ “M” với con chữ “i” là nét hất của chữ hoa M phải đƣa lên trên đầu của con chữ “i”. Học sinh viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau. Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng giáo viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trƣớc khi luyện viết. Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn khác Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các chữ hoa ở các phân môn khác, tập viết mọi lúc, mọi nơi. Có nhƣ thế việc luyện tập viết chữ mới đƣợc củng cố đồng bộ thƣờng xuyên, nhằm nâng cao chất lƣợng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt nhƣ tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề, mến trẻ. Giáo viên phải thƣờng xuyên kiểm tra về chữ viết của học sinh trong các bài học, bài viết ở tất cả các môn học, giáo viên tự điều chỉnh học sinh và chắc chắn các em dần dần viết đúng cỡ chữ, viết sách và đẹp hơn. Đặc biệt là khả năng trình bày các bài chính tả, tập làm văn, luyện từ và câu. Giáo viên khen ngợi các học sinh viết tốt, trình bày đẹp nhƣ: biết viết hoa trong các trƣờng hợp: đầu câu, đầu dòng thơ, tên riêng. Đối với học sinh viết chữ hoa chƣa đúng, đẹp thì giáo viên phải hƣớng dẫn tỉ mỉ, cẩn thận tùy từng bài. Ở tất cả các môn khác, khi học sinh đặt bút viết vở, giáo viên luôn là ngƣời nhắc nhở các con trƣớc khi viết phải chú ý tƣ thế ngồi, sau đó trong quá trình viết giáo viên theo dõi, uốn nắn cho các em. Giáo viên kết hợp khuyến khích động viên học sinh, có thể lấy bài của học sinh viết đẹp, trình bày khoa học cho cả lớp xem để học tập. Trong quá trình viết, cũng nên cho học sinh tự đặt câu hỏi sai ở chỗ nào? Khi học sinh trả lời đúng, giáo viên chốt lại ngay và phát huy những lời nhận xét khéo léo để gây ấn tƣợng nhớ lâu cho các em. Tổ chức thi viết theo nhóm và trƣng bày bài viết đúng, viết đẹp. Ứng dụng phần mềm viết chữ hoa cho học sinh quan sát trong các giờ dạy để học sinh nắm đƣợc quy trình viết chữ hoa sao cho đúng và đẹp. Bản thân giáo viên phải rèn viết chữ hoa đẹp và chuẩn để học sinh noi theo. Đặc biệt giáo viên phải phát hiện đƣợc lỗi sai, viết chƣa chuẩn các nét để sửa cho học sinh kịp thời. Hƣớng dẫn học sinh nhận biết( phân tích, so sánh, ghi nhớ)và tập viết các chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn.( viết bảng) Luyện viết chữ cái viết hoa: - Hƣớng dẫn học sinh luyện viết theo các nhóm chữ (các chữ cùng nhóm có một hoặc một số nét tƣơng đồng): Khi luyện viết nhóm chữ này, giáo viên tập trung rèn luyện cho các em nét móc lƣợn có biến điệu sao cho vừa phải và đúng mẫu. Ở nhóm này luyện cách điều khiển đầu bút để tạo nét cong và sự phối hợp biến điệu của nét cong đặc biệt là chữ C, E, T. Chú ý luyện nét thẳng đứng chuyển sang nét móc ngƣợc có biến điệu (nét 1 của chữ P, R, B) và các nét cong có biến điệu hoặc sự kết hợp các nét cơ bản của nét 2 chữ P, H. Nhóm này cần tập trung luyện các nét móc hai đầu có biến điệu của chữ X, N, M.Điều khiển nét bút sao cho phần cong lƣợn mềm mại. Các chữ ở nhóm này thƣờng đƣợc viết bởi một hoặc hai nét và đòi hỏi viết liền mạch, đồng thời điều khiển đầu bút theo nhiều hƣớng nên chữ O hoa cần đƣợc quan tâm nhiều hơn để tạo dáng đều đặn, cân đối đúng mẫu, từ đó dễ dàng viết đƣợc các chữ hoa còn lại trong nhóm. - Gợi ý để học sinh xác định đƣợc độ rộng, độ cao của từng chữ cái viết hoa; xác định điểm đặt bút, điểm dừng bút; nêu đƣợc cấu tạo của chữ và quy trình viết. Chẳng hạn: Chữ cái A + Kích thƣớc: Rộng 2 li, cao 2 li rƣỡi + Cấu tạo: Gồm 3 nét (nét 1: nét móc ngƣợc trái có biến điệu ở phía trên, nét 2: nét móc ngƣợc phải, nét 3: nét lƣợn ngang). + Quy trình viết: Từ điểm đặt bút trên đƣờng kẻ ngang 2, viết nét móc ngƣợc trái, phía trên hơi lƣợn. Đến giữa đƣờng kẻ ngang 3 và 4, chuyển hƣớng đầu bút viết nét móc ngƣợc phải, dừng ở giữa đƣờng kẻ ngang 1 và 2. Từ đây, ta lia bút lên phía trên bên trái, viết nét lƣợn ngang ở giữa thân chữ. Tổ chức thực hiện (giáo án): KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG Môn : TẬP VIẾT Tuần 14 - Tiết 14 Bài : Chữ hoa: M MỤC TIÊU: Biết viết đúng chữ cái M (hoa) (1dòng theo cỡ vừa và1 dòng cỡ chữ nhỏ ); Biết viết đúng từ ứng dụng : Miệng (1dòng theo cỡ vừa và1 dòng cỡ chữ nhỏ ); - Biết viết đúng từ câu ứng dụng Miệng nói tay làm theo cỡ nhỏ (3 lần) , chữ viết đúng mẫu đều nét và nối chữ đúng quy định. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Mẫu chữ cái viết hoa M đặt trong khung chữ. Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU Thời gian NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Thời gian NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 5’ A. kt bài cũ: L, Lá - Y/c HS viết vào bảng con chữ cái viết hoa. 2HS viết bảng lớp Lớp viết bảng con NX - NX 1' B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài - Giới thiệu và ghi tên bài lên bảng. 7' 2. HD viết chữ hoa a. HD HS quan sát và nhận xét chữ M Treo chữ mẫu. Chữ cái M hoa cao mấy đơn vị? Rộng mấy đơn vị? Chữ M hoa đƣợc viết bởi mấy nét? Đó là sự kết hợp của những nét cơ bản nào? Nêu cách viết: + Nét 1: Điểm đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét móc từ dưới lên, lượn sang phải, dừng bút ở đường kẻ 6. + Nét 2: từ điểm dừng bút của nét 1, đổi chiều bút, viết một nét thẳng đứng xuống đường kẻ 1. + Nét 3: từ điểm dừng bút của nét 2, đổi chiều bút, viết một nét thẳng xiên (hơi lượn ở hai đầu) lên đường kẻ 6. + Nét 4: từ điểm dừng bút ở nét 3, đổi chiều bút, viết nét móc ngƣợc phải, dừng bút trên đƣờng kẻ 2. Viết mẫu, vừa viết vừa nhắc lại cách viết. Cao 5 li, rộng 6 li Chữ M gồm 4 nét: nét móc ngƣợc phải, nét móc ngƣợc trái, nét thẳng đứng, nét xiên. Thời gian NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò b. HD HS viết trên bảng con. Y/c HS viết chữ M hoa vào bảng con 2, 3 lƣợt NX, uốn nắn & có thể nhắc lại qui trình viết để HS viết đúng. - HS viết vào bảng con 5' 12' 3' 2' HD viết từ ứng dụng. Giới thiệu cụm từ ứng dụng: Miệng nói tay làm HD quan sát và nhận xét. HD Hs viết chữ Miệng vào bảng con. HD học sinh viết vào vở TV. Nhận xét, chữa bài. Củng cố, dặn dò Y/c HS đọc cụm từ ứng dụng. Giúp HS hiểu nghĩa cụm từ: khuyên chúng ta lời nói phải đi đôi với việc làm. Y/c HS quan sát mẫu chữ viết ứng dụng trên bảng & nhận xét Y/c HS viết chữ Miệng vào bảng con NX, uốn nắn Y/c HS viết bài vào vở tập viết. Theo dõi, uốn nắn. Nhận xét nhanh khoảng 5, 7 bài. NX để lớp rút kinh nghiệm. Nhận xét chung về tiết học. Dặn về nhà luyện viết trong vở Tập viết. 1HS đọc Chữ cao 2,5 li: M, g, y, l Chữ cao 1,5 li: t Chữ cao 1 li: các chữ còn lại HS viết bảng con 2, 3 lần Viết bài vào vở Tập viết Kết quả bƣớc đầu thu đƣợc: Kết quả về chất lƣợng: Tuy thời gian thực nghiệm sáng kiến này chƣa đƣợc nhiều song kết quả đạt đƣợc của học sinh lớp 2 về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan. Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sau quy trình nhƣng đến nay còn một số ít học sinh viết sai qui trình, chữ hoa của các em đã mềm mại và đẹp hơn (kể cả các chữ hoa viết khó B, D, E, Ê, G, M, P, Q, R, X). Kết quả cuối học kì I: Viết đẹp Viết đúng Viết chƣa đẹp 28 em 19 em 7 em Tôi muốn rằng cuối học kì II này sẽ không còn học sinh viết chữ hoa sai quy trình nữa. Kết quả về tình cảm với bộ môn: Các em rất thích học môn học này, đến tiết Tập viết là các em reo lên vui sƣớng, không còn sợ nhƣ trƣớc nữa. Kết quả về năng lực học tập của học sinh. Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp. Trong cuộc thi viết chữ đẹp cấp trƣờng 5 học sinh tham gia thi thì có1em đạt giải Nhất và 4 em đạt giải Nhì. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến: Nói tóm lại, trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp 2, giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm đƣợc điều đó giáo viên cần thực hiện: Nắm vững chƣơng trình để giúp học sinh nắm đƣợc cấu tạo, đặc điểm của các nét cùng nhóm.. Nắm vững đặc trƣng phƣơng pháp bộ môn. Học sinh đƣợc luyện tập dƣới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết cũng nhƣ ở các môn học khác đồng thời khuyến khích học sinh luyện viết mọi lúc mọi nơi có thể viết bằng que, phấn, ở dƣới đất, trên bảng, Bản than giáo viên phải rèn viết chữ hoa đẹp, chuẩn để học sinh học tập và noi theo Có nhƣ vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lƣợng chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao. Khuyến nghị: Quận và Thành phố nên duy trì các sân chơi cho học sinh và giáo viên tham gia thi viết chữ đẹp để rèn Nét chữ - Nết ngƣời. Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong việc dạy môn Tập viết ở lớp 2. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo Nhà trƣờng và các đồng nghiệp để sao cho chất lƣợng chữ viết của học sinh ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành và chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng tiểu học. Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình, không sao chép nội dung của ngƣời khác. Ngày 14 tháng 4 năm 2016 Ngƣời viết Xác nhận của Hội đồng xét duyệt SKKN . . TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt 1 (Đại học Quốc gia Hà Nội- Trƣờng Đại học Sƣ phạm). Tiếng Việt 2 tập một, tập hai (Bộ giáo dục và đào tạo). Tập viết 2 tập một, tập hai (Nhà xuất bản giáo dục) Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7 (Thạc sỹ Trần Mạnh Hƣởng) MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 Mục đích nghiên cứu 2 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 2 Giả thuyết khoa học 2 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Phƣơng pháp nghiên cứu 3 NỘI DUNG 4 PHẦN I. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI 4 PHẦN II. GIẢI PHÁP 5 Phƣơng thức thực hiện 5 Luyện viết chữ cái viết hoa 8 Tổ chức thực hiện (giáo án) 9 Kết quả bƣớc đầu thu đƣợc 11 Kết quả về chất lƣợng 11 Kết quả về tình cảm với bộ môn 12 Kết quả về năng lực học tập của học sinh 12 PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG 13 Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến 13 Một vài đề xuất 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_coi_trong_hoat_dong_thuc_hanh_trong_gi.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Coi trọng hoạt động thực hành trong giờ Tập viết Lớp 2.pdf