Sáng kiến kinh nghiệm Các phương pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1
Nhà trường đã tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và cha mẹ các em về vai trò của chữ viết, vị trí, tầm quan trọng của việc rèn chữ viết đối với việc hình thành nhân cách, tính kiên trì, tính kỉ luật, chịu khó của các em trong quá trình học tập. Chữ viết đẹp sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong việc học các môn học khác.
Đầu năm học, chúng ta tổ chức họp phụ huynh phổ biến kế hoạch hoạt động của nhà trường trong năm học mới, đồng thời kết hợp tuyên truyền trong phụ huynh về việc cần phải quan tâm rèn chữ viết cho học sinh. Yêu cầu phụ huynh mua sắm đủ các loại học cụ có chất lượng cho học sinh trong quá trình học tập như: bút, vở, mực, thước kẻ ...
Tổ chức cho mỗi giáo viên tự nêu được tầm quan trọng của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh đối với chất lượng các môn học khác, từ đó hàng ngày giáo viên thường xuyên có ý thức quan tâm rèn chữ viết cho các em.
Học sinh lớp 1 mới các em rất thích học, ham học, ham viết. Phụ huynh cho con đến trường cũng rất quan tâm đến việc học tập của con em mình. Môi trường giao tiếp, bố mẹ, phương tiện thông tin đại chúng, cô giáo... đều biết Tiếng Việt. Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất: Bộ chữ mẫu của Giáo viên, những bảng chữ mẫu (với nhiều kiểu chữ) cho học sinh quan sát. Nhà trường, ngành giáo dục quan tâm đến chất lượng chữ viết của các em ngay từ lớp 1.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Các phương pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1

ứ tương tự như vậy hằng ngày, hằng tuần để các em luyện viết đúng, nắm chắc được các nét cơ bản đã nêu trên. Luyện viết theo nhóm chữ: Khi các em đã viết chắc được các nét cơ bản thì việc kết hợp để viết được các nhóm chữ tương đối dễ dàng hơn và các em sẽ tập trung cho việc rèn chữ viết nhiều hơn.Hướng dẫn HS nắm chắc về độ cao của từng con chữ: - Các con chữ viết trong hai li như: a, ă, ă, o, ô, ơ, u, ư, n, m, v, x, i, - Các con chữ được viết trong hai li rưỡi: chữ s, r. - Các con chữ được viết trong 3 li như: t - Các con chữ được viết trong bốn li như: d, đ, p, q - Các con chữ được viết trong năm li như: b, l, h, g, k, y, Khi hướng dẫn GV cần chú ý cách bắt bút từ nét hất đầu tiên.Khi luyện viết các chữ có nét khuyết rất nhiều em thường viết sai nhiều ở nét khuyết.Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật ngay từ đầu tôi chia thành các nhóm chữ và xác định trọngtâm đại diện cho mỗi nhóm chữ hay sai chỗ nào, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các chữ ở nhóm đó. Nhóm 1: Gồm các chữ: m n i u ư v r t Với nhóm chữ này học sinh hay mắc lỗi viết chưa đúng nét nối giữa các nét,nét móc thường hay bị đổ nghiêng, khi hất lên thường bị choãi chân ra không đúng. Để khắc phục nhược điểm này ngay từ nét bút đầu tiên tôi đặt trọng tâm rèn luyện cho học sinh viết nét móc ngược, nét móc hai đầu thật đúng, thật ngay ngắn trước khi ghép các nét tạo thanh chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý minh họa rõ nét điểm đặt bút, điểm dừng bút của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp. Ví dụ: Chữ n: Hướng dẫn lượn bút nét hất từ giữa li thứ hai viết nét móc xuôi dừng bút ở dòng kẻ li thứ nhất ,không nhấc bút mà ngược lên dòng kẻ li thứ hai để viết nét móc hai đầu, kết thúc đến hết li thứ nhất .( cần chú ýcó HS rê bút bắt đầu từ từ dòng kẻ hai hết li thứ hai ). Trong nhóm chữ thường có chữ t, HS thường hay viết nhầm về độ cao là 4 li,do đó GV cần chú ý khi luyện viết chữ này. Nhóm 2: Gồm các chữ: l b h k y p Ở nhóm chữ này học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét và chữ viết còn cong vẹo. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết bằng một dấuchấm nhỏ và rèn cho học sinh thói quen luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp thì mới viết đúng. Ví dụ: Chữ h viết nét khuyết cao 5 li,rộng 1 li, nét móc hai đầu cao hai li rộng 1 li rưỡi và kết thúc hết li thứ nhất, rộng hai li rưỡi. Khi viết chữ k: Chữ k được viết 2 nét, nét khuyết trên được viết trong 5 li, nét thắt giữa được viết trong 2 dòng li. Đối với học sinh lớp Một để viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn thìcần rèn cho học sinh biết viết nét sổ thật đúng, thật thẳng ở ngay bài các nét chữ cơ bản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết. - Từ các nétcơ bản ở nhóm chữ thứ nhất được viết đúng kĩ thuật học sinh sẽ có cơ sở viết chữ ở nhóm thứ hai dễ hơn. Nhóm 3: Gồm các chữ: o ô ơ ă â ă c x e ê s d đ q g Với nhóm chữ này nhiều người cứ nghĩ là đơn giản nhưng hầu hết học sinh viết sai từ chữ O như chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không đều đầu to đầu bé. Chính vì vậy ở nhóm chữ này tôi xác định cần dạy cho học sinh viết đúng chữ O để làm cơ sở cho việc viết đúng các chữ khác trong nhóm. Sau khi chia các nhóm chữ, xác định trọng tâm cần dạy kĩ ở mỗi nhóm tôi bluôn đặt ra một kế hoạch rèn chữ hàng tuần, hàng tháng một cách cụ thể. Mỗi tuần tôi rèn một nhóm chữ nhất định, rèn đúng nhóm chữ này mới chuyển sang nhóm chữ khác, khi các nhóm chữ các em viết đúng kĩ thuật rồi mới tiến tới rèn viết đẹp nên các em rất say mê phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi tập viết. Sau mỗi bài viết của các em cần nhận xét “nét nào được, nét nào chưa được” và hướng dẫn các em cách sửa lại những lỗi sai đó. Ví dụ : chữ e thì từ giữa li thứ nhất, lượn bút lên hết li thứ hai kết thúc củachữ e đến giữa li thứ nhất ( nhiều học sinh có thói quen kết thúc đến hết li thứ nhất). * Luyện viết theo từng bài học, theo chương trình: Ví dụ : Học bài âm m, n Sau khi kết thúc tiết học tôi hướng dẫn cho HS viết khỏang 2 dòng chữ n, 2 dòng chữ m, hai dòng chữ nô, hai dòng chữ me rồi kiểm tra lại bài viết có nhận xét sửa sai cho HS. * Một số lỗi sai học sinh thường mắc khi viết: Thiếu nét; Sai mẫu chữ; Thừa nét; Sai cỡ chữ; Sai nét; Sai chính tả; Sai về khoảng cách; Sai trình bày; Sai dấu; không đúng tốc độ * Phân tích nguyên nhân và cách khắc phục: + Thiếu nét: VD: Khi viết vần ay các em hay bị viết thiếu một nét móc ngược của chữ y. Do thói quen của học sinh chưa viết hết nét chữ đã dừng lại, cần nhắc thường xuyên để tạo thói quen viết hết nét và dừng bút đúng điểm, đúng quy định.Giáo viên cần hướng dẫn cho những em viết thêm nét cho đủ nét ở ngay những chữ học sinh vừa viết thiếu nét. + Thừa nét: VD: Khi viết từ ‘đồi núi .Các em thường viết thừa một nét móc ngược giữa u với i. Nguyên nhân: lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban đầu, nét đầu học sinh viết không đúng, dừng vượt quá điểm quy định. Cách khắc phục: giáo viên phải hướng dẫn lại quy trình viết chữ cái đó. + Sai nét: Nguyên nhân: do học sinh cầm bút sai quy định, các ngón tay quá sát xuống ngòi bút, khi viết biên độ giao động của ngòi bút ngắn, đầu ngòi bút di chuyển không linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét. Cách khắc phục: nhắc học sinh cầm bút cao tay lên (từ đầu ngòi bút đến chỗ tay cầm khoảng 2,5 cm) Khi viết 3 ngón tay cử động co duỗi linh hoạt phối hợpvới cử động của cổ tay, cánh tay. + Sai về khoảng cách: Nguyên nhân: lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút, không viết liền mạch, đưa tay không đều. Cách khắc phục: Cần giúp học sinh kĩ thuật viết liền mạch, đưa đều tay. Quy định về khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là 2/3 đơn vị chữ (1 con chữ o) khoảng cách giữa hai chữ trong một từ là một đơn vị chữ (1 ô vuông đơnvị). Viết xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu ghi thanh. + Dấu chữ, dấu thanh : Học sinh thường mắc lỗi đánh dấu quá to, quá cao không đúng vị trí. Nguyên nhân: Lỗi này thường do các em không cẩn thận mặt khác còn do giáo viên không hướng dẫn và nhắc nhở các em thường xuyên. Cách khắc phục: Để khắc phục lỗi này cần quy định lại cách đánh dấu chữ và dấu thanh nhỏ bằng 1/2 đơn vị chữ. Dấu thanh đánh vào âm chính của vần và không vượt quá đơn vị thứ hai. Nếu chữ có dấu mũ thì các dấu thanh nằm bên phải dấu mũ. Đánh dấu nhỏ thì những nét chính của chữ sẽ nổi rõ dấu nhỏ còn giúp trang vở không bị rối bài viết sẽ thoáng hơn. - Sau khi phát hiện ra nguyên nhân chỗ viết chưa đúng cần giúp trẻ rút kinh nghiệm,tránh vấp phải sai sót lần sau. Khi ngồi viết thấy mỏi tay, mồ hôi tay ra nhiều, hoặc hoa mắt ... cần phải nghỉ giải lao, chuyển sang các hoạt động cơ bắp như vươn vai,hít thở, tập vài động tác thể dục. + Luyện viết từ, câu ứng dụng: Trước khi vào bài viết: Tôi viết mẫu lên bảng: Ví dụ:” nhà sàn” .Hỏi:Từ nhà sàn được viết bởi mấy chữ: HS trả lời:Từ “nhà sàn” viết hai chữ,chữ “nhà”và chữ “sàn”.Viết chữ nhà cách chữ sàn khoảng cách là bao nhiêu? HS trả lời chữ “nhà” cách chữ “sàn” một con chữ o. - Một điều cần chú ý hơn nữa trong giai đoạn luyện viết, tuyệt đối không để HS viết với tốc độ quá nhanh, khi viết quá nhanh các nét không chuẩn,chữ viết sẽ bị chuệch choạc: VD chữ ch, kh, nh, th, ngh, gh. Đối với vở HS theo quy định : Vở phải có nhãn, bao bọc cẩn thận, cần phải giữ vở sạch sẽ không bôi bẩn, không để vở quăn góc. - Nếu như chúng ta không thường xuyên kiểm tra về việc giữ vở hoặc ra bàimà không có sự kiểm tra đánh giá, thì chắc hẳn việc rèn chữ viết của các em khó thành công. Cho nên việc kiểm tra, đánh giá đựơc tiến hành thường xuyên và tuyên dương kịp thời. Đối với những em viết chưa đúng, chưa đẹp cần phải hướng dẫn phân tích kĩ để các em nắm, phát hiện ra những mặt tồn tại để các em khắc phục sửa sai. Hàng tháng tôi còn phát động thi viết chữ đẹp, giữa các nhóm trong lớp. Cuối tháng tôi tổng kết tuyên dương khen thưởng cho cá nhân, nhóm đã có thành tích rèn chữ đẹp bằng những hình thức sau:Vở, bút, nhãn vở, bông hoa để khích lệ các em đã có tinh thần, ý thức trong việc rèn chữ viết. 2.6. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút Đường kẻ ly (1,2,3,4,5); Đường kẻ dọc (6, 7,8) ; Điểm dừng bút. - Là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li. - Điểm đặt bút - Là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly. VD: Khi hướng dẫn viết chữ an trong bài: Tô chữ hoa C, giáo viên nêu quy trình viết như sau: Đặt bút dưới đường kẻ ly hai viết con chữ a nối liền với con chữ n đều cao hai dòng ly, điểm dừng bút chạm đường ly hai. 2.7. Sử dụng chữ viết mô phỏng - Cho HS quan sát từng nét chữ mô phỏng kết hợp lời thuyết trình của giáo viên. - Học sinh đưa bút theo nét chữ mô phỏng: Lần 1: Tô khan theo nét Lần 2: Viết trên nét chữ. 2.8. Giáo viên phối hợp với phụ huynh - Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà. - Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở sạch khi ở nhà II.1. Tính mới, tính sáng tạo a) Tính mới Đây là một kĩ năng không phải tự nhiên mà có, đòi hỏi sự chăm lo rèn luyện thường xuyên của giáo viên cho các em, phải dạy cho các em một cách có định hướng và có kế hoạch. - Giáo viên phải biết kết hợp dạy tốt các môn học khác như tập đọc, chính tả để khắc phục các đối tượng học sinh viết chậm sai do đọc yếu và sai quy tắc chính tả. Đặc biệt giáo viên không nên xem nhẹ việc rèn đọc hoặc bỏ qua việc rèn phát âm chuẩn cho học sinh. Không nên xem nhẹ môn học nào bởi vì các môn học đều có liên quan bổ sung cho nhau. - Đồ dùng học tập phải đầy đủ như giấy, vở, bút, bảng con, phấn, thước... đạt tiêu chuẩn quy định. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút để viết. Những loại bút mực hay bút chấm mực như ngày xưa đối với các em vô cùng xa lạ. Chính vì vậy chữ của các em đã mất đi dáng vẻ mềm mại, chân phương so với trước đây. Các em cũng chỉ viết được một kiểu chữ nét đều, không viết được kiểu chữ có nét thanh, nét đậm. Khắc phục hạn chế này nên thống nhất sử dụng một loại mực ; một loại bút viết (viết ngòi luyện chữ nét thanh đậm) loại viết này có giá trị sử dụng lâu dài. Sử dụng vở có chất lượng cao, không bị nhoè khi viết. Chính yếu tố này là yếu tố quyết định không nhỏ thành công của việc luyện viết chữ đẹp. - Học sinh viết chậm viết sai hàng ngày ngoài viết bài ở trên lớp giáo viên cần khuyến khích học sinh luyện đọc luyện viết ở nhà. Ngoài luyện chữ viết theo mẫu giáo viên cần sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp sáng tạo cho học sinh tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết khơi nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. b) Tính sáng tạo - Học sinh quan sát kết hợp lời thuyết trình của giáo viên để nhận biết được lần lượt các nét chữ. Sau đó học sinh thực hành viết theo mẫu mô phỏng. - Khuyến khích phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động rèn chữ cho học sinh. - Giáo viên sẽ hướng dẫn được cho HS ngoài viết chữ đúng mẫu còn sáng tạo thêm trong các nét chữ để chữ viết phong phú và đẹp hơn. II.2. Khả năng áp dụng, nhân rộng - Đề tài mà tôi nghiên cứu giúp cho mỗi GV có thể vận dụng để rèn chữ viết cho học sinh lớp 1, đồng thời áp dụng ở các phân môn của Tiếng Việt và các môn học khác liên quan đến rèn chữ. - Có thể áp dụng và nhân rộng ở các lớp trong trường Tiểu học, các bài học, các môn học có những hoạt động liên quan đến rèn chữ cho học sinh. II.3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp a) Hiệu quả kinh tế Qua nghiên cứu và thực nghiệm, trong thời gian ngắn, kết quả thu được như sau: Lớp Sĩ số Tháng Số HS viết đúng, đẹp Số HS viết đúng nhưng chưa được đẹp Số HS viết còn mắc lỗi 1C 38 Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 10 15 12 10 16 13 Chữ viết của học sinh ngày càng tiến bộ, tất cả học sinh trong lớp cùng thi đua luyện chữ. Chữ viết của các em đã trở nên mềm mại hơn. Phần lớn các em đã biết trình bày vở sạch đẹp, viết chữ đúng khoảng cách. Số học sinh viết chữ đúng độ cao theo quy định chiếm tỉ lệ cao hơn. Từ đó giảm chi phí cho GV và học sinh khi phải chuẩn bị nhiều vở mẫu chữ để viết. Số giáo viên và học sinh khi tham gia có kết quả và được thưởng về vật chất.Ngoài những kết quả đã đạt được như thống kê ở trên việc rèn luyện chữ viết còn có tác dụng đem lại hứng thú học tập cho các em. Nhiều em bắt đầu cố gắng nỗ lực và có tính kiên trì chịu khó cao. b) Hiệu quả về mặt xã hội - Giải pháp giúp cho mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy luôn phải tận tâm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, kiên trì bền bỉ trong hướng dẫn học sinh luyện viết. - Giúp mỗi giáo viên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để trau dồi kiến thức. - Giáo viên quan tâm, kèm cặp, uốn nắn học sinh khi viết. - Phối hợp cùng với học sinh rèn viết bài ở nhà trong ngày nghỉ. - Dạy học sinh nắm được những nét cơ bản ngay từ đầu năm lớp 1. Học sinh nắm được từ thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở cách giữ sở sạch, xác nhận được đường kẻ, dòng li, khoảng cách giữa các chữ trong từ. Dạy học sinh viết chữ theo trình tự từ thấp đến cao. - Cần chuẩn bị đầy đủ sách vở để học viết: Bảng, bút, vở tập viết, vở ô li, bộ chữ mẫu... c) Giá trị làm lợi khác - Trong suốt thời gian giảng dạy lớp 1, qua việc nghiên cứu lí luận, tìm hiểu thực tế và tiến hành các biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1, bản thân tôi đã rút ra được nhiều bài học bổ ích. - Giúp mỗi giáo viên muốn thực hiện điều mong muốn của mình trong nghề nghiệp trước hết phải có lòng yêu nghề, sự kiên trì, tính cẩn thận, ý chí quyết tâm và có năng lực sư phạm vững chắc. - Đó là yêu cầu đặt ra với bất kỳ giáo viên nào. Tuy thời gian nghiên cứu lí luận và khảo sát không dài nhưng cũng giúp tôi nhận ra được vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Và từ đó tôi cũng nhận ra rằng: Mọi hoạt động muốn thu lại kết quả đều dựa vào chủ thể học sinh rất nhiều. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng nhưng cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Sự rèn luyện của giáo viên không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng mà còn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các em.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_cac_phuong_phap_ren_chu_viet_cho_hoc_s.docx