Mô tả SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy

Để cho việc sử dụng SĐTD trong dạy học đạt hiệu quả thiết thực, GV cần có kế hoạch:

- Đối với HS trung bình: Tập cho HS có thói quen tự ghi chép, tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc, đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng SĐTD.

- Cho HS tập “đọc hiểu” và tự vẽ SĐTD sau từng bài học. Ban đầu, GV cho các em làm quen với một số SĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng cách cho từ khóa (key words) – tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rồi đặt ra các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… Hướng dẫn, gợi ý để các em tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời, rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học được vẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ BĐTD của bài đó ra là các em nhanh chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng.

- Với cách làm này, GV sẽ rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt.

- Đối với HS khá giỏi: Sử dụng SĐTD để tìm hiểu cách giải quyết một vấn đề, hay tìm nhiều hướng giải của một bài toán, hệ thống hóa kiến thức … Việc vẽ ra SĐTD theo nhóm nên thực hiện trước khi nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức mới để cả nhóm tìm cách giải quyết vấn đề hoặc cũng có thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức một chủ đề, một chương. Sau khi mỗi nhóm “vẽ” xong, đại diện mỗi nhóm hoặc một số thành viên trong mỗi nhóm thuyết trình” SĐTD cho cả lớp nghe để thảo luận, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Ngoài việc vẽ SĐTD trong học tập, nên tập cho các em có thói quen sử dụng SĐTD tự ghi tóm nội dung chính của sách dưới dạng SĐTD khi các em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập, vạch kế hoạch cho bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai, các kế hoạch này có thể bổ sung dần dần theo năm tháng bằng cách vẽ thêm nhánh khi mỗi người có sự điều chỉnh kế hoạch. Khuyến khích HS ôn luyện bài, học bài ở nhà, ở lớp hoạt động nhóm bằng SĐTD.

docx 16 trang Thu Nga 25/08/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Mô tả SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô tả SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy

Mô tả SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5 bằng sơ đồ tư duy
ghi nhớ kiến thức sơ đồ tư duy.
- Giáo viên hướng dẫn cụ thể cách đọc sơ đồ tư duy:
+ Đọc từ khóa chính trước
+ Đọc các nhánh 1.
+ Đọc nhánh 2 của mỗi nhánh.
Giải pháp 3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các dạng bài Luyện từ và câu lớp 5
Trong chương trình SGK lớp 5, các tiết LTVC có thể vận dụng SĐTD để dạy học là:
- Các bài học tìm hiểu kiến thức mới như: MRVT, các bài học luyện tập về câu (nên chọn các bài học mà HS đã có những hiểu biết nhất định về kiến thức của bài)
+ Lớp 5 có các bài: Từ đồng nghĩa, đồng âm; Từ cùng nghĩa, trái nghĩa; Đại từ xưng hô; Câu ghép; MRVT; 
+ Các bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức của một chủ điểm: Các bài ôn về MRVT, các bài ôn về ngữ pháp câu.
+ Các kiểu cấu tạo câu; Dấu câu; Quan hệ từ; 
Ngoài ra, SĐTD là một công cụ giúp bạn học tập hiệu quả, tiết kiệm thời gian thông qua việc tận dụng cả não trái lẫn não phải để giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, SĐTD không phải là một tác phẩm hội họa. Cho nên, việc dành quá nhiều thời gian để trau chuốt cho SĐTD của bạn thành một “tác phẩm hội họa” có thể khiến bạn lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. Bạn có thể dành những thời gian này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác. Chính vì thế, bạn cần chú ý tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi chú” (là mục đích chính khi bạn sử dụng SĐTD). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú kiểu truyền thống cũng thế, một số học sinh tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để “trang trí” cho những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học. 
1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài học ngay trên lớp
- Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người, sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
- Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy như sau: 
Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày về kiến thức đó.
Ví dụ: Bài ôn tập về từ và cấu tạo từ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo mẫu sau:
Ví dụ: Bài ôn tập về từ loại, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo mẫu sau:
2. Sử dụng sơ đồ tư duy ngoài tiết học.
Không những ở trên lớp mà giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng sơ đồ tư duy như một dạng bài tập để học sinh về nhà hoàn chỉnh. Đây là cách để học sinh ôn bài rất có hiệu quả. Các em phải nhớ một cách thực sự chứ không phải học vẹt mới có thể vẽ trên sơ đồ tư duy và sau đó mang đến lớp trình bày. Có thể tóm tắt các bước hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy ngoài tiết học như sau:
Bước 1: Sau khi giáo viên dạy xong bài, yêu cầu học sinh nhắc lại toàn bộ kiến thức.
Bước 2: Hướng dẫn sơ lược học sinh về nhà vẽ sơ đồ tư duy cho phần bài học trên lớp. 
Bước 3: Học sinh mang đến lớp trao đổi với bạn. Sau đó giáo viên chọn lọc để mời một số em lên trình bày để lớp cùng nhận xét. (Đây có thể như là một phần kiểm tra bài cũ).
3. Lựa chọn các dạng bài sử dụng sơ đồ tư duy
Với đặc điểm của sơ đồ tư duy như ở trên đã nêu, tôi nhận thấy phần nội dung dạy bài lý thuyết rất phù hợp để ứng dụng. Đặc biệt là các bài về từ loại (Đại từ; Đại từ xưng hô; Quan hệ từ; Luyện tập về quan hệ từ; Ôn tập về từ loại), các bài về các lớp từ (Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Từ đồng âm; Từ nhiều nghĩa... ), các bài về mở rộng vốn từ.
Ví dụ cụ thể:
* Dạng 1: Các bài lí thuyết
- Bài Quan hệ từ (Sách Tiếng Việt lớp 5 Tập I)
Chúng ta có thể vẽ được sơ đồ tư duy cho phần bài học này như sau:
Đây chỉ là phần trình diễn như một mẫu để học sinh về nhà tự vẽ và hệ thống lại kiến thức. Khi tự vẽ sơ đồ tư duy cho mình không những gây hứng thú học tập mà còn rất phát triển khả năng sáng tạo cho học sinh. Hơn nữa khi tới lớp học sinh có thể trình bày sơ đồ tư duy này cho các bạn khác nghe. Điều đó khiến các em phát triển khả năng nói, trình bày một cách tự nhiên rất phù hợp với nguyên tắc giao tiếp khi dạy phân môn Luyện từ và câu.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh của mình vẽ sơ đồ tư duy như sau:
Bước 1: Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, hay một hình vẽ nào đó mà mình thấy phù hợp. 
Bước 2: Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa. Để dễ hiểu có thể sử dụng một từ khóa: Quan hệ từ. 
Bước 3: Mỗi từ ngữ, hình ảnh tiếp theo phải đứng một mình và trên một dòng riêng. Ở đây từ ô Quan hệ từ có 4 nhánh con.
Bước 4: Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa. 
Bước 5: Viết tiếp các thông tin quan trọng bằng các “từ khóa” hết sức ngắn gọn từ các nhánh con theo cùng tông màu của nhánh lớn. Ví dụ như màu đỏ thì cần phải cùng màu đỏ, màu xanh cùng màu xanh.
 Bước 6: Hoàn thiện sơ đồ tư duy bằng các hình ảnh, kí hiệu riêng của mình.
* Dạng 2: Các bài mở rộng vốn từ
Với dạng này, từ các chủ đề chính của bài, giáo viên đưa ra các ý chính là các nhánh lớn. Từ các nhánh lớn đó sẽ có các nhánh nhỏ là các ý chính tiếp theo xoay quanh chủ đề chính. Với những dạng bài này, các em có thể rất tự do sáng tạo theo ý hiểu của mình. Một số bài có thể sử dụng bản đồ tư duy như: Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường, Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc, Mở rộng vốn từ: An ninh – Trật tự
Ví dụ: bài Mở rộng vốn từ: Nam và nữ - tuần 29/ Tiếng Việt 5, Tập 2
Đây là sơ đồ tư duy mà giáo viên có thể đưa ra làm mẫu cho HS: 
Học sinh hoàn toàn có thể tự vẽ vẽ sơ đồ tư duy
 Các giáo viên có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5.
 Đây là một bức vẽ sơ đồ tư duy về bài “ Mở rộng vốn từ: Nam và nữ” của các em học sinh:
 Khi tiến hành dạy ở lớp, giáo viên thực hiện giải pháp, cho các em tự thiết kế sơ đồ tư duy các em rất hứng thú. Không những các em được nhớ lại bài mà còn được biểu diễn các ý hiểu theo những hình dạng tượng trưng theo quy ước của riêng các em. Các em biểu biễn từ khóa nam và nữ bằng hình ảnh rất ngộ nghĩnh. Một chiếc váy đại diện cho phái nữ, một quần jean cho phái nam. Em sử dụng hình vẽ chiếc lược, gương để thể hiện nghĩa của từ dịu dàng.
Ví dụ:Bài Mở rộng vốn từ: Bào vệ môi trường - tuần 13/ Tiếng Việt lớp 5, Tập 1.
- Học sinh vẽ một sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức như sau:
* Dạng 3: Các bài ôn tập
- Ví dụ: Bài: Ôn tập về câu (SGK TV5 tập 1 trang 171)
- Bài: Ôn tập về câu ghép (SGK TV5 tập 2)
- Bài: Ôn tập về từ (SGK TV5 tập 1 trang 142)
 Điều đó chứng minh rằng sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp tổ chức các phương pháp dạy học Tiếng Việt khi dạy các bài luyện từ và câu lớp 5 đã giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học Tiền Phong một cách rõ rệt.
4. Thực nghiệm sư phạm:
 Qua việc vận dụng phương pháp “Sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5” với những biện pháp nói trên. Kết quả thực hành cho thấy:
Tiết dạy nhẹ nhàng hơn, giáo viên và học sinh làm việc một cách nhịp nhàng, hiệu quả.
Hình thành cho các em một phương pháp học tập mới.
Lớp học sôi nổi, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, tạo hứng thú và yêu thích môn học hơn.
Trong giờ giải lao, tôi có trò truyện với một số em học sinh khi được tham gia sử dụng sơ đồ tư duy, các em cho biết: “ Chúng em rất thích được tham gia học theo phương pháp này, vì bạn nào cũng được đưa ra ý kiến riêng của mình, bạn nào cũng được làm việc, biểu diễn theo khả năng của mình, chúng em làm việc rất say mê, kiến thức chúng em thu được lô-gic với nhau, chúng em nhớ kiến thức dễ hơn và lâu hơn...”
II.1. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO
	II.1.1. TÍNH MỚI
	Giải pháp trong đề tài của tôi không trùng với nội dung các giải pháp đã đăng kí sáng kiến trước đó. Các phương pháp vận dụng cũng không phải mới tuy nhiên cái mới ở đây chính là tôi đã áp dụng phương pháp học tập này ngay từ đầu năm học và với nhiều dạng bài khác nhau. Giáo viên phải xác định được mục tiêu, kiến thức trong tâm của mỗi bài học, giải pháp này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu bài kĩ lưỡng khi soạn giáo án, lựa chọn sơ đồ tư duy phù hợp. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy một cách thành thạo bài bản. Bản thân tôi không đứng một chỗ để vận dụng các phương pháp mà phải sát học sinh quan sát học sinh làm rồi đóng vai là học sinh làm trước, hướng dẫn và làm mẫu thật tỉ mỉ cách làm và để học sinh tự làm. Giải pháp đối với người học đòi hỏi người học phải quan sát và tích hợp kiến thức nhiều môn để có kĩ năng thành thạo. Học sinh được hoạt động nhóm nhiều từ đó cũng hình thành được kĩ năng làm việc nhóm.
Trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng và môn Tiếng Việt bậc Tiểu học nói chung, việc “Sử dụng Sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực trong dạy - học Tiếng Việt cho học sinh lớp 5” là vấn đề mà tôi thấy chưa có tài liệu nào nghiên cứu sâu và có những phương pháp sử dụng cụ thể. Chính vì thế mà trong quá trình giảng dạy bản thân tôi cũng như nhiều đồng nghiệp, chưa mạnh dạn nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng. Bởi vậy, năm học 2020-2021, qua thực tế giảng dạy tại lớp 5A, tôi nhận thấy sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tiếng Việt sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ học Tiếng Việt mang lại hiệu quả giáo dục đáng kể như: giúp học sinh tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh, góp phần thiết thực vào việc hình thành khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học cũng như rèn luyện kĩ năng cơ bản của từng tiết học. Hơn nữa, việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tiếng Việt còn giúp học sinh hệ thống được mạch kiến thức đã học. Nếu giáo viên lựa chọn được sơ đồ tư duy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu học, tổ chức đúng cách và đúng hướng sẽ giúp cho các em hiểu bài nhanh, nhớ lâu, nhớ kĩ đồng thời phát triển trí thông minh, óc sáng tạo cho các em.
II.1. 2. TÍNH SÁNG TẠO
- Ngay từ khi nhận lớp, tôi đã vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy môn Luyện từ và câu lớp 5. Chính vì vậy, các em đã nhanh chóng hứng thú, say mê học tập. Qua sơ đồ tư duy học sinh đã xác định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức đó lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian học tập . Việc sử dụng sơ đồ tư duy đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, rèn kỹ năng mạnh dạn và tự tin khi trình bày trước đám đông.
 Như vậy sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học đã phát huy được tính sáng tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi cá nhân cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn thiện hơn. Có thể áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư cho các khối từ khối 2 đến khối 5 và có thể áp dụng trong các môn học như: Toán, Tập làm văn, Lịch sử, Địa lý, Khoa học, Tự nhiên xã hội,.
II.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG NHÂN RỘNG 
	- Áp dụng được trong thực tế trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong, lớp 5
	- Có thể nhân rộng ở các lớp khác, khối khác nếu có sử dụng sơ đồ tư duy, và ở tất cả các môn của cấp Tiểu học.
- Với việc lập Sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ tiếp nhận thông tin mà còn phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích và kết nối nó bằng cách hiểu biết của mình. Với cách thể hiện gần như là cơ chế hoạt động của bộ não, Sơ đồ tư duy rất phù hợp với nhận thức và tâm lý HS, Sơ đồ tư duy sẽ giúp HS:
- Tự tin, sáng tạo hơn. Tiết kiệm thời gian.
- Học có hiệu quả hơn, bài học sinh động hơn.
- Trao đổi thông tin và ghi nhớ tốt hơn. Quan hệ giữa HS tốt hơn.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại.
- Hoạt động học tập phong phú hơn, HS hoạt động nhiều hơn.
- Động não về một vấn đề phức tạp
- Học sinh vui học, học vui.
- GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn và phát triển được tính độc lập, sáng tạo của HS.
II.3. HIỆU QUẢ, LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG GIẢI PHÁP.
	a. Hiệu quả kinh tế:
	- Không tốn kém kinh phí để đạo tạo phương pháp cho giáo viên mà vẫn nâng cao được chất lượng học tập của học sinh trên cơ sở vốn kiến thức đã có về phương pháp của giáo viên. 
	- Giáo viên chỉ mất ít thời gian ban đầu để hướng dẫn chỉ bào và làm mẫu cho các em, khi đã quen học sinh cứ theo nếp để làm mà giáo viên không cần nói nhiểu, làm nhiều.
- Khi áp dụng phương pháp này đã đem lại cho tôi kết quả sau bài kiểm tra định kì là 100% các em hoàn thành môn học. Học sinh tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập. HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn lựa những màu sắc yêu thích (xanh, đỏ, tím, vàng, ), những đường nét (thẳng, cong, đậm, nhạt, ). Mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy mà HS vẽ được thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày của từng HS và qua đó HS sẽ biết yêu quý và trân trọng tác phẩm do mình làm ra.
 Qua kết quả khảo sát cho thấy, sau khi áp dụng đề tài thì kết quả được nâng lên rõ rệt. Nó đã khẳng định những biện pháp mà tôi nêu ở trên đã góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ vầ câu. Bên cạnh đó nó còn giúp cho học sinh tiếp thu các môn học khác nhanh và tự tin hơn.
	b. Hiệu quả về mặt xã hội:
	- Học sinh có thói quen làm việc nhóm tốt, tự tin trong giao tiếp, xác định được trách nhiệm của cá nhân trước tập thể thu nhỏ rồi đến tập thể lớp và cao hơn là trách nhiệm của bản thân với việc học tập. 
	- Làm thay đổi được giá trị của bản thân học sinh, tạo thói quen tốt trong giao tiếp của học sinh.
	c. Giá trị làm lợi khác:
	- Tạo tiền đề kĩ năng vững chắc cho học sinh học các lớp tiếp theo. 
	- Phụ huynh học sinh phấn khởi về kết quả học tập của con em mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học cùng với việc nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 bằng sơ đồ tư duy”. Tôi mong muốn được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc vận dụng các phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.
Cuối cùng , tôi xin chân thành cảm ơn!
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Vĩnh Bảo, ngày 12 tháng 1 năm 2023
 Người viết
 Phạm Thị Yến 

File đính kèm:

  • docxmo_ta_skkn_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_mon_luyen_tu_va.docx