Mô tả SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 khắc phục lỗi chính tả theo chương trình GDPT 2018

Cách tiến hành

- Quan sát và ghi nhận đặc điểm học sinh

+ Đầu tiên giáo viên theo dõi quá trình học tập hàng ngày, chú ý cách học sinh phát âm, viết chính tả, và cách các em xử lý các bài tập.

+ Giáo viên thường xuyên quan sát kĩ càng từng bài viết của các em để xác định lỗi sai của từng học sinh.

+ Ghi chép lại các lỗi chính tả mà học sinh thường mắc phải, chẳng hạn như nhầm lẫn “ch” với “tr,” “l” với “n,” “s” với “x” hoặc lỗi dấu thanh....

- Kiểm tra chính tả định kỳ

Giáo viên cần thiết kế bài kiểm tra chính tả ngắn gọn, bao gồm cả viết từ, viết câu, và đoạn văn.

Phân tích kết quả bài kiểm tra để xác định lỗi của từng học sinh sau đó thống kê số lượng học sinh mắc lỗi một cách chi tiết, cụ thể như:

+ Bao nhiêu học sinh mắc các lỗi phổ biến.

+ Những học sinh nào thường mắc lỗi hệ thống (như luôn nhầm lẫn âm đầu hoặc âm cuối).

+ Những học sinh nào mắc lỗi ngẫu nhiên hoặc cẩu thả.

- Trao đổi với phụ huynh

Sau khi xác định được lỗi của từng học sinh giáo viên sẽ gặp gỡ, liên hệ với phụ huynh để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chính tả của học sinh, như:

+ Ngôn ngữ sử dụng ở nhà (có phải tiếng địa phương không).

+ Thói quen học tập (có thường xuyên luyện viết không).

+ Sự hỗ trợ của gia đình (có quan tâm, giúp đỡ trẻ học tập không).

- Phân loại học sinh

Dựa trên kết quả quan sát và kiểm tra, giáo viên phân loại học sinh thành các nhóm:

+ Nhóm 1: Học sinh viết chính tả tốt, ít mắc lỗi.

+ Nhóm 2: Học sinh mắc lỗi nhưng có khả năng cải thiện nhanh.

+ Nhóm 3: Học sinh mắc lỗi hệ thống và cần được hỗ trợ đặc biệt.

Sau khi phân nhóm đối tượng học sinh, giáo viên lập danh sách học sinh theo từng nhóm và xác định mục tiêu, lên kế hoạch và đưa ra các biện pháp khắc phục cụ thể cho mỗi nhóm.

docx 14 trang Thu Nga 01/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Mô tả SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 khắc phục lỗi chính tả theo chương trình GDPT 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô tả SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 khắc phục lỗi chính tả theo chương trình GDPT 2018

Mô tả SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 khắc phục lỗi chính tả theo chương trình GDPT 2018
 Đầu tiên giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh vẽ bức tranh về ngôi nhà. Sau đó viết: “Ngôi nhà của em có một cái cửa màu xanh. Trước nhà là một khu vườn đầy hoa.”
Học sinh viết xong giáo viên kiểm tra và sửa lỗi chính tả trong bài viết để học sinh ghi nhớ.
- Tích hợp với môn Giáo dục Thể chất
Tổ chức trò chơi vận động liên quan đến chính tả.
Ví dụ: Trò chơi “Đi tìm chữ đúng”: Đặt các thẻ từ (cả đúng và sai chính tả) tại các trạm vận động. Sau khi vượt qua thử thách thể chất, học sinh chọn thẻ từ đúng chính tả để hoàn thành câu.
- Tích hợp với môn Đạo đức.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh trả lời các câu hỏi trong tranh. Sau đó viết cảm nhận của mình về nội dung hoạt động đó.
Ví dụ: Trong bài 1 Vẻ đẹp quê hương – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Sau khi tìm hiểu xong bài học giáo viên yêu cầu học sinh viết 3-4 câu nêu cảm nhận của em về cảnh đẹp trên quê hương mình.
Sau khi HS viết xong giáo viên kiểm tra và sửa lỗi chính tả cho từng HS để giúp các em nhớ lâu hơn.
- Tích hợp với môn Hoạt động trải nghiệm.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên thuyết trình, tổ chức trò chơi, diễn kịch đối với nội dung của từng bài.
Ví dụ: Trong bài 12 Biết ơn thầy cô giáo – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Sau khi tìm hiểu xong bài học giáo viên yêu cầu học sinh từng bạn lên nói những lời tốt đẹp cảm ơn tới các thầy cô giáo của mình.
Sau khi HS lên nói lời cảm ơn, giáo viên lắng nghe và sửa lỗi phát âm sai chính tả cho học sinh.
Lợi ích của biện pháp
Qua biện pháp này học sinh được rèn chính tả trong các ngữ cảnh thực tế, giúp ghi nhớ sâu hơn.
Tăng sự liên kết giữa các môn học, tạo cảm giác học chính tả không tách biệt mà gắn liền với cuộc sống.
Khơi gợi hứng thú học tập, đặc biệt với những học sinh cảm thấy chính tả là môn học khô khan. 
* Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi và hoạt động trải nghiệm.
Cách tiến hành:
Bước 1: Xác định lỗi chính tả phổ biến mà học sinh mắc phải (vd: nhầm lẫn “ch” và “tr,” “s” và “x”).
Bước 2: Thiết kế trò chơi liên quan, kết hợp yếu tố trải nghiệm để học sinh dễ dàng tham gia.
Bước 3: Tổ chức trò chơi trong lớp học, đảm bảo học sinh được tham gia đồng đều.
Ví dụ 1: Trò chơi: Ghép từ đúng
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ ghi từ đúng và từ sai (vd: “chạy” – “trạy,” “sáng” – “xáng” “ lên” – “nên”).
Cách chơi: Học sinh chia nhóm, mỗi nhóm bốc thẻ và phân loại từ đúng, từ sai, nhán lên bảng.
Kết quả: Nhóm nào phân loại đúng nhiều hơn sẽ thắng.
Ví dụ 2: Môn Hoạt động trải nghiệm. Giáo viên tổ chức trò chơi viết từ trên vật liệu sáng tạo
Chuẩn bị: Bảng cát, đất sét, hoặc bảng từ nam châm.
Cách thực hiện: Học sinh dùng các vật liệu này để “viết” từ theo hướng dẫn của giáo viên, sau đó cùng phân tích lỗi chính tả nếu có.
* Biện pháp 4: Dạy các quy tắc chính tả một cách trực quan và dễ nhớ.
Mục tiêu của biện pháp:
Giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả cơ bản: Thông qua phương pháp dạy trực quan, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về các quy tắc chính tả và áp dụng một cách chính xác trong quá trình viết.
Tăng cường khả năng ghi nhớ: Sử dụng các phương tiện trực quan, sinh động nhằm giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ các quy tắc chính tả hơn.
Phát triển kỹ năng tự học: Tạo điều kiện để học sinh tự nhận ra lỗi chính tả và sửa chữa, từ đó nâng cao khả năng tự học và tự cải thiện.
Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt: Góp phần giảm thiểu các lỗi chính tả trong bài viết, nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả giảng dạy.
Cách tiến hành:
- Xây dựng hệ thống quy tắc chính tả theo cách đơn giản hóa:
+ Chia nhỏ các quy tắc chính tả thành từng phần cụ thể, dễ hiểu.
+ Lấy ví dụ minh họa cho từng quy tắc, sử dụng từ ngữ, câu văn gần gũi với học sinh.
- Sử dụng công cụ trực quan:
+ Áp dụng hình ảnh, sơ đồ tư duy, video hoặc bảng biểu minh họa các quy tắc chính tả.
+ Thiết kế các trò chơi học tập như ghép từ, hoàn thiện câu để học sinh ôn luyện các quy tắc một cách thú vị.
- Liên kết với thực tế:
+ Đưa ra các ví dụ thực tế từ sách báo, truyện tranh hoặc bài tập hàng ngày để học sinh nhận diện và áp dụng quy tắc chính tả trong ngữ cảnh thực tế.
+ Tạo cơ hội cho học sinh thảo luận, phân tích các lỗi chính tả thường gặp trong bài viết.
- Tổ chức hoạt động nhóm:
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ để thực hiện các bài tập thực hành về chính tả.
+ Khuyến khích học sinh giúp đỡ lẫn nhau trong việc tìm hiểu và sửa lỗi chính tả.
- Đánh giá và củng cố:
+ Thiết kế bài kiểm tra nhỏ hoặc các hoạt động kiểm tra nhanh nhằm đánh giá mức độ hiểu và áp dụng của học sinh.
+ Đưa ra phản hồi cụ thể, kịp thời và khuyến khích học sinh cải thiện những điểm chưa tốt.
- Sáng tạo nội dung học tập:
+ Biên soạn các bài tập chính tả sáng tạo, có yếu tố giải trí nhưng vẫn đảm bảo nội dung học thuật.
+ Khuyến khích học sinh tự xây dựng các câu chuyện hoặc bài văn ngắn để thực hành chính tả theo chủ đề.
- Ngoài ra có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các quy tắc chính tả phù hợp với trình độ học sinh (vd: “ch” đứng trước “i, e, ê”; “tr” thường đứng trước các từ chỉ hoạt động).
Bước 2: Sử dụng hình ảnh, bảng biểu, hoặc thơ vui để minh họa quy tắc.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh áp dụng quy tắc vào thực tế qua các bài tập ngắn.
Ví dụ: Quy tắc: “ch” và “tr”.
Minh họa: Vẽ hai cây cầu, một cây có chữ “ch” đi qua vùng sông nước (chỉ vật, hiện tượng tự nhiên như “chim, chó, chanh”), cây còn lại có chữ “tr” đi qua vùng đất (tr chỉ hoạt động như “trồng, trao, trả”).
Cho học sinh học thuộc bài thơ:
"Chân chạm chanh chua, chẳng chọn chè,
Trẻ trao tình trao, chẳng trễ hè."
* Biện pháp 5: Luyện tập thông qua các bài tập sáng tạo.
Mục tiêu:
- Kích thích tư duy sáng tạo của học sinh: Thông qua các bài tập mang tính chất mở, học sinh có cơ hội phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.
- Tăng cường hứng thú học tập: Các bài tập sáng tạo giúp học sinh cảm thấy hào hứng hơn khi tiếp cận kiến thức, từ đó cải thiện thái độ học tập.
- Củng cố và vận dụng kiến thức: Học sinh được thực hành các nội dung đã học trong các tình huống đa dạng, giúp ghi nhớ và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả.
- Phát triển kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp: Một số bài tập yêu cầu làm việc theo nhóm, tạo cơ hội để học sinh học hỏi lẫn nhau và nâng cao kỹ năng giao tiếp.
- Nâng cao chất lượng bài viết: Các bài tập sáng tạo giúp học sinh cải thiện khả năng diễn đạt, lập luận và sử dụng ngôn ngữ phong phú hơn.
Cách tiến hành:
Bước 1: Soạn các bài tập dạng sáng tạo như điền từ, viết câu, hoàn thành đoạn văn.
Bước 2: Tạo tình huống thực tế hoặc câu chuyện thú vị để học sinh luyện tập chính tả.
Bước 3: Đánh giá kết quả và đưa ra nhận xét cụ thể về lỗi sai.
Ví dụ 1: Hoàn thành câu chuyện:
Giáo viên viết một đoạn văn ngắn và để trống một số từ, học sinh phải điền từ đúng chính tả (vd: “Con ... (chó/tró) đang ... (trốn/chốn) trong góc nhà.”).
Ví dụ 2: Sáng tác đoạn văn:
Học sinh sáng tác một đoạn văn ngắn kể về gia đình hoặc kỳ nghỉ, sau đó giáo viên sửa lỗi chính tả.
* Biện pháp 6: Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc viết chính tả.
Mục tiêu
- Tăng cường khả năng ghi nhớ chính tả cho học sinh.
- Phát triển cho các em kỹ năng tư duy logic và sáng tạo.
- Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
- Giúp giáo viên hệ thống hoá lỗi sai và khắc phục lỗi sai cho học sinh.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để trình bày các quy tắc chính tả theo dạng hệ thống, giúp học sinh dễ hình dung và nhớ lâu hơn.
Cách tiến hành
Ví dụ: 
- Phân loại và sửa lỗi chính tả.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh phân loại lỗi thường gặp, từ đó xác định cách sửa lỗi.
Ví dụ: Chủ đề trung tâm: Lỗi chính tả.
Các nhánh chính:
Âm đầu: Nhầm “s” và “x,” “l” và “n.”
Dấu thanh: Sai dấu hỏi/ngã.
Phụ âm cuối: Nhầm “c” và “t.”
Từ mỗi nhánh, thêm các ví dụ cụ thể (như nhầm “sáng” và “xáng,” “cát” và “các”) và cách sửa.
 - Luyện tập sáng tạo.
Giáo viên yêu cầu học sinh tạo sơ đồ tư duy cho một đoạn văn hoặc chủ đề học được.
Ví dụ thực hành:
Chủ đề trung tâm: Mùa hè.
Nhánh: Từ khóa chính (nắng, biển, dã ngoại).
Nhánh phụ: Mỗi từ khóa, học sinh viết một câu đúng chính tả liên quan. Ví dụ:
Biển: “Biển xanh trong mùa hè rất đẹp.”
Nắng: “Ánh nắng mùa hè vàng rực trên cánh đồng.”
- Ưu điểm của sử dụng sơ đồ tư duy trong chính tả
+ Hệ thống hóa kiến thức: Học sinh dễ dàng thấy tổng quan các quy tắc chính tả, phân loại lỗi, và giải pháp khắc phục.
+ Tăng cường ghi nhớ: Cách trình bày bằng hình ảnh và màu sắc giúp ghi nhớ lâu hơn so với cách học truyền thống.
+ Kích thích sự sáng tạo: Học sinh tự do thiết kế sơ đồ của mình, giúp học tập trở nên thú vị hơn.
+ Áp dụng linh hoạt: Có thể sử dụng cho nhiều nội dung chính tả, từ việc học quy tắc, sửa lỗi, đến sáng tạo đoạn văn.
* Biện pháp 7: Hợp tác với phụ huynh trong việc luyện viết.
Mục tiêu:
- Tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng viết.
- Giúp học sinh cải thiện khả năng diễn đạt, viết đúng chính tả, ngữ pháp và phát triển tư duy sáng tạo.
- Xây dựng thói quen luyện viết đều đặn và yêu thích viết lách ở học sinh.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức họp phụ huynh, giải thích tầm quan trọng của việc luyện viết chính tả tại nhà.Tạo kênh liên lạc thường xuyên với phụ huynh.
Bước 2: Hướng dẫn phụ huynh cách luyện viết cho con một cách nhẹ nhàng, không áp lực.
Bước 3: Cung cấp các tài liệu hoặc bài tập chính tả để phụ huynh cùng học sinh thực hành.
Ví dụ: Bài tập tại nhà:
Yêu cầu học sinh viết lại một đoạn văn trong sách Tiếng Việt, phụ huynh kiểm tra lỗi và hướng dẫn sửa.
Chơi trò “Tìm từ sai”:
Phụ huynh viết cố ý sai một số từ trong đoạn văn, yêu cầu con tìm và sửa lỗi.
2. Tính mới, tính sáng tạo
 	2.1. Tính mới
Thay vì học chính tả theo cách truyền thống (chép bài, học quy tắc khô khan), học sinh được rèn luyện viết chính tả trong ngữ cảnh thực tế thông qua các môn học khác với ngữ cảnh đa dạng. Điều này giúp các em không chỉ học thuộc quy tắc mà còn biết áp dụng chúng vào thực tế. Phát huy khả năng ghi nhớ và khả năng sáng tạo của học sinh.
* Mới về ý tưởng : Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đề cao khả năng sáng tạo của người dạy và tự chủ của người học nhằm phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất của học sinh. Giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của các nhà trường mà còn là nhiệm vụ chung của gia đình và toàn xã hội. Vì thế các giải pháp tôi đưa ra có tính toàn diện, phát huy được khả năng đổi mới về phương pháp, hình thứcgiảng dạy của giáo viên cũng như phát huy được khả năng chủ động, tự học, tự sáng tạo của học sinh. 
* Mới về giải pháp :
 Các biện pháp tôi đưa ra là biện pháp mang tính mới về mặt phương pháp tiếp cận. . Với biện pháp Tích hợp liên kết kiến thức liên môn tạo sự gắn kết giữa các môn học, làm rõ mối quan hệ giữa kỹ năng ngôn ngữ và các lĩnh vực khác như Toán, Tự nhiên và Xã hội, Mỹ thuật, và Âm nhạc. Điều này giúp học sinh không cảm thấy áp lực. Các hoạt động vẽ tranh, viết báo cáo, chơi trò chơi... đều mang tính sáng tạo và hấp dẫn, làm cho việc học chính tả trở nên thú vị hơn. Đồng thời giúp học sinh phát triển kỹ năng toàn diện. Ngoài ra việc sử dụng sơ đồ tư duy, đưa ra các bài tập sáng tạo trong việc dạy viết chính tả giúp học sinh tăng cường khả năng ghi nhớ chính tả, phát triển kĩ năng tư duy logic, tư duy sáng tạo cho học sinh. Giúp các em chủ động khắc phục các lỗi chính tả và bồi dưỡng tình yêu với môn Tiếng Việt nhiều hơn.
 	 2.2 Tính sáng tạo
Tính sáng tạo của sáng kiến này chính là việc tôi đã đưa ra cách làm khác với cách làm của nhiều giáo viên. Đó là:
 Học sinh có thể khắc phục lỗi chính tả ở tất cả các môn học. Có thể chủ động xây dựng sơ đồ tư duy khi viết chính tả. Việc này giúp phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.
 Học sinh nắm kiến thức chắc chắn, ghi nhớ tốt, mạnh dạn, tự tin hơn khi viết chỉnh tả, viết văn. Khi đọc đúng chính tả giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp với mọi người xung quanh.
3 Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến
 Sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp hai khắc phục lỗi chính tả theo chương trình giáo dục phổ thông 2018” không chỉ áp dụng với học sinh lớp hai mà còn áp dụng hiệu quả khi dạy các tiết Nghe – viết cho học sinh lớp 3;4;5 của trường. Đồng thời sáng kiến này còn có khả năng áp dụng với các trường Tiểu học khác trong thành phố. Năm học 2024 – 2025, tôi không chỉ áp dụng sáng kiến này cho lớp mình. Sau khi thực hiện các giải pháp trên vào các tiết viết từ tuần 1 đến tuần 17 lớp 2B so với đầu năm tôi thu được kết quả như sau: 
Sĩ số
Thời điểm
Số học sinh viết đúng chính tả
Số học sinh viết sai l/n, tr/ch, s/x
Số HS viết sai r/d/gi
Các lỗi khác
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
34
Đầu năm học 2024-2025
6
17.6%
12
35.3%
9
26.4%
7
20.5%
Cuối học kì I năm học 2024-2025
20
58.9%
6
17.6%
5
14.7%
3
8.8%

Qua bảng thống kê số liệu cho ta thấy việc áp dụng các giải pháp nêu trên tác động không nhỏ đến tinh thần, thái độ, chất lượng học tập của HS. Đa số HS nắm chắc kiến thức bài học, chủ động, tích cực học tập. Các em đã biết viết đúng quy tắc chính tả và cách trình bày bài viết chính tả. Số em viết đúng chính tả tăng cao (từ 6 đến 20 học sinh). Số em viết sai l/n, tr/ch, s/x (từ 12 xuống 6 học sinh). Số em viết sai r/d/gi giảm từ 9 xuống 5 HS. Các lỗi khác giảm từ 7 xuống 3 Như vậy sáng kiến này của tôi có thể áp dụng hiệu quả vào các trường Tiểu học của các quận, huyện trong toàn thành phố.
4 Hiệu quả, lợi ích thu được từ sáng kiến
Hiệu quả kinh tế:
Việc áp dụng các giải pháp này không tốn kém về mặt kinh tế mà vẫn thu được kết quả tốt trong việc rèn chính tả cho học sinh, nâng cao khả năng viết, giúp các em mạnh dạn tự tin trong giao tiếp hàng ngày. Tận dụng triệt để hiệu quả của việc sử dụng các đồ dùng sẵn có mà không tốn kinh phí.
b. Hiệu quả về mặt xã hội:
* Với nhà trường
 Các giải pháp đưa ra rất phù hợp với đối tượng học học sinh lớp 2 và có tính khả thi cao. Tiết học viết trở nên nhẹ nhàng hơn, không còn là những tiết học khó với nhiều giáo viên và học học sinh. Học sinh được chủ động, sáng tạo, hứng thú trong giờ học, cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đều được rèn luyện và phát triển. HS được bày tỏ ý kiến của mình một cách thoải mái. Các năng lực và phẩm chất của HS được hình thành, phát triển một cách tự nhiên đáp ứng được mục tiêu mà chương trình giáo dục 2018 đặt ra.
 *Với xã hội:
Các giải pháp trên đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động tương lai của đất nước .
Những kết quả thu được sẽ tạo được niềm tin trong phụ huynh và các lực lượng xã hội, nhà trường sẽ nhận được sự quan tâm đầu tư hơn nữa để phát triển sự nghiệp giáo dục cao quý.
	Việc áp dụng các giải pháp trên giúp mỗi giáo viên phải luôn tự trau dồi, tự học tập để nâng cao trình độ, đặc biệt là áp dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học nhưng quan trọng hơn cả là sự không ngừng hoàn thiện bản thân về nhân cách, phẩm chất đạo đức của người thầy, là tấm gương cho học sinh noi theo, dùng nhân cách của mình để giáo dục nhân cách học sinh.
 CƠ QUAN ĐƠN VỊ 	 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
 ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 
 .. 
 ...
 ... Đào Thị Kim Ngân 

File đính kèm:

  • docxmo_ta_skkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_2_khac_phuc_lo.docx