Đơn công nhận SKKN Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh Lớp 2

Bộ môn Tiếng Việt đối với học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng, đều được thực hiện theo phương châm là từng bước rèn luyện, trau dồi vốn ngôn ngữ cho HS để vận dụng có hiệu quả vào mỗi tình huống giao tiếp. HS Tiểu học cần phát hiện và hoàn thành các kĩ năng cơ bản là: Nghe - nói - đọc - viết. Muốn nghe, nói, đọc, viết tốt thì vấn đề hiểu và sử dụng chính xác dấu câu đặc biệt là dấu phẩy, dấu chấm là một vấn đề cần thiết, Chính vì thế việc làm các bài tập sử dụng dấu câu ở môn Tiếng Việt đóng vai trò cực kì quan trọng. Đặc biệt đối với học sinh lớp 2, các em mới học xong chương trình lớp 1, các em chỉ đọc thông, viết thạo. Sang lớp 2 HS bắt đầu làm quen sử dụng dấu câu là tương đối khó đối với các em. Bởi thế không ít HS gặp khó khăn khi làm bài tập điền dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp. Trong Tập đọc cũng vậy, do HS không hiểu và không nắm được tác dụng của dấu chấm, dấu phẩy nên việc ngắt, nghỉ hơi nhanh, chậm cũng rất tùy tiện, gây trở ngại cho người nghe, thậm chí có khi khiến cho người nghe hiểu sai nội dung, ý nghĩa của câu văn, đoạn văn, …

Từ tình hình thực tế nêu trên, trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề xuất một số biện pháp để hướng dẫn HS lớp 2 sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong dạy - học các bài tập về dấu câu trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đồng thời làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh có hứng thú nhiều trong học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

doc 9 trang Thu Nga 06/09/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đơn công nhận SKKN Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đơn công nhận SKKN Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh Lớp 2

Đơn công nhận SKKN Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh Lớp 2
hông ít HS gặp khó khăn khi làm bài tập điền dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp. Trong Tập đọc cũng vậy, do HS không hiểu và không nắm được tác dụng của dấu chấm, dấu phẩy nên việc ngắt, nghỉ hơi nhanh, chậm cũng rất tùy tiện, gây trở ngại cho người nghe, thậm chí có khi khiến cho người nghe hiểu sai nội dung, ý nghĩa của câu văn, đoạn văn,  
Từ tình hình thực tế nêu trên, trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề xuất một số biện pháp để hướng dẫn HS lớp 2 sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong dạy - học các bài tập về dấu câu trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đồng thời làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh có hứng thú nhiều trong học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục với đề tài:
“Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh lớp 2”
6.2. Mục đích:
Nghiên cứu đề tài này nhằm tiếp cận, sử dụng tốt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đề xuất một số biện pháp khắc phục được những hạn chế trong dạy - học các bài tập về dấu câu cho học sinh lớp 2 nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
6.3. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu và áp dụng, thời gian thực hiện đề tài.
Đối tượng nghiên cứu
- Những nội dung kiến thức (chuẩn kiến thức - kỹ năng) về dấu câu trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2, những biện pháp dạy học phát triển năng lực học tập của học sinh.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Sách Tiếng Việt 2; sách giáo viên Tiếng Việt 2; vở bài tập Tiếng Việt 2; tài liệu giảng dạy Tiếng Việt 2; tra cứu tài liệu tham khảo qua sách, báo, mạng; tham khảo kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp.
- Kế hoạch nghiên cứu :Thực hiện nghiên cứu đề tài trong năm học 2019 - 2020(Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020).
+Tháng 9/2019 nghiên cứu lí thuyết, tham khảo một số tài liệu về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
+Từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2020 điều tra khảo sát tình hình thực tế của học sinh, sau đó tiến hành dạy một số tiết thực nghiệm trên lớp có áp dụng những biện pháp mới (đối tượng học sinh lớp 2), khảo sát chất lượng học sinh sau khi thực hiện đề tài, đánh giá kết quả nghiên cứu, kết luận.
6.4. Nội dung các giải pháp:
1. Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa
1.1. Chương trình sách giáo khoa ở các khối lớp.
1.2.Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2:
1.2.1.Các dấu câu cần đạt: 
- Dấu chấm: đặt cuối câu theo mẫu: Ai là gì? - Ai làm gì? - Ai thế nào?
- Dấu phẩy:
- Ngăn cách bộ phận trả lới câu hỏi: “Khi nào? Ở đâu? Vì sao?” với các bộ phận còn lại của câu.
- Ngăn cách các bộ phận đứng cạnh nhau cùng trả lời một câu hỏi trong câu.
1.2.2.Nội dung phân bố.
Môn Tiếng Việt lớp 2 gồm 175 tiết. Trong đó các tiết về:
* Dấu chấm dạy tuần:10, 14, 20.
* Dấu phẩy dạy tuần: 8, 12, 26. 
* Phối kết hợp dạy dấu chấm, dấu phẩy dạy tuần: 22, 24, 28,31, 32.
1.2.3.Xác định được mục tiêu của từng tiết dạy.
Để rèn kỹ năng “Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho HS lớp 2”, giáo viên phải xác định được mục tiêu của từng tiết dạy và chương trình sách giáo khoa TV2.Việc xác định mục tiêu phải đúng kiến thức trọng tâm, phù hợp với mọi đối tượng học sinh đảm bảo tính giáo dục cao. Lựa chọn vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy hợp lý có hiệu quả, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phương tiện dạy học. Giáo viên phải chuẩn bị thiết kế bài học sao cho tất cả học sinh đều được làm việc. Thiết kế phải chú ý đến sự phát triển của cá nhân, của nhóm trên cơ sở sự phát triển chung của cả lớp. Khi điều khiển hoạt động của lớp học giáo viên cũng cần chuẩn bị tốt cho việc xử lý các tình huống sư phạm có thể sẽ diễn ra trong giờ học. Tổ chức các hình thức dậy học phải phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh, phù hợp với nội dung bài học, tổ chức nhịp nhàng các hoạt động giữa thầy và trò, giữa trò với trò làm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải chủ động lựa chọn phương pháp xây dựng các biện pháp dạy học cụ thể phù hợp với đối tượng không nên lệ thuộc hoàn toàn vào sách hướng giảng dạy và các bài soạn mẫu có tính chất áp dụng chung. Trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, ý kiến của thầy là quan trọng, song thầy không nên xem mình là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh mà phải tạo điều kiện để các em được tự đánh giá mình, đánh giá lẫn nhau. Thầy phải tôn trọng năng lực, cá tính của học sinh không áp đặt học sinh. 
® Như vậy, trong khi nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức, cảm thụ của học sinh, phương pháp dạy học theo hướng đổi mới là đề cao vai trò của giáo viên với tư cách là người tổ chức, gợi mở, hướng dẫn, cố vấn trong hoạt động học tập của học sinh. 
2. Xây dựng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Dạy - học bài tập dùng dấu chấm (.)
Sau bài dạy giáo viên chốt kiến thức về chức năng của dấu chấm:
- Dấu chấm đặt cuối câu theo mẫu: 
Ai là gì? - Ai làm gì? - Ai thế nào?
a. Mục đích của giải pháp: 
2.2. Dạy - học bài tập dùng dấu phẩy (,)
Sau bài dạy giáo viên chốt kiến thức về chức năng của dấu phẩy:
 Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? Với các bộ phận nòng cốt (hoặc còn lại) của câu.
 6.5. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Nội dung SKKN là những nội dung, phương pháp rất thiết thực và rất cần thiết cho giáo viên khi giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, khi áp dụng rộng rãi trong toàn khối 2 của trường thì kết quả học tập phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nói riêng và toàn cấp Tiểu học nói chung đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thành mục tiêu đề ra.
6.6. Hiệu quả đạt được:
Kinh nghiệm và kết quả thực tế cho thấy, tổ chức các biện pháp nghiên cứu trên trong tiết học không mất quá nhiều thời gian mà vẫn đem lại kết quả cao. Tuy nhiên mỗi bài học có nội dung khác nhau nên giáo viên cần nghiên cứu kỹ và thật linh hoạt xây dựng biện pháp dạy học phù hợp thì hiệu quả sẽ cao hơn. Đó cũng là nghệ thuật vận dụng phương pháp dạy học đòi hỏi phải bộc lộ trình độ và năng lực của giáo viên. Khi vận dụng các phương pháp dạy học nhất là đối với các biện pháp của đề tài này cần phải kết hợp một số phương tiện trực quan để giúp học sinh thực hành bài tập hứng thú hơn như : bảng phụ, băng giấy, phiếu (vở) bài tập, ô dấu, phấn (bút) màu, bảng con, bảng thơm ,..và một số hình thức hoạt động cả lớp, cá nhân, hoặc nhóm (nhóm đôi, nhóm 4, 5 em tổ học tập) với vai trò tiếp sức, giải đố, chọn lựa. Như vậy việc dạy học sẽ ngày càng hiệu quả. 
6.7. Khuyến nghị:
 Để tiếp tục nâng cao hiệu quả trong dạy - học, đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục”, truyền bá sâu rộng trong cha mẹ học sinh về mục tiêu giáo dục và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh. Rất mong các cấp lãnh đạo tổ chức các chuyên đề tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp dạy - học theo hướng đổi mới, cần cung cấp đồ dùng dạy học đảm bảo chất lượng hơn để sử dụng được lâu dài. Anh chị em đồng nghiệp cần nỗ lực và thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. 
Hy vọng rằng qua việc nghiên cứu áp dụng những biện pháp nghiên cứu, tôi mong muốn kết quả ngày càng cao hơn. Mong rằng bạn đồng nghiệp, hội đồng khoa học góp ý thêm cho đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến:
- Thời gian: Bắt đầu từ tháng 9/2019 đến tháng 6/2020.
- Địa điểm: Tại Trường Tiểu học Ba Trại A - Ba Vì - Hà Hội.
- Công việc áp dụng sáng kiến: Điều tra; Khảo sát thực tế; Thực nghiệm sư phạm; Viết đề cương dàn bài sơ lược của SKKN; Hoàn thành bài viết SKKN.
Đơn vị áp dụng sáng kiến:
- Tại Trường Tiểu học Ba Trại A - Ba Vì - Hà Hội.
Dự kiến kết quả đạt được:
Đạt giải A cấp trường và giải A cấp Huyện.
	 Tác giả sáng kiến 
 Doãn Thị Minh Nguyệt
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN 
Mã số (do Thường trực Hội đồng thẩm định ghi): .....................................
1. Tên sáng kiến: “Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh lớp 2”.
 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt
 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
 Bộ môn Tiếng Việt đối với học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng, đều được thực hiện theo phương châm là từng bước rèn luyện, trau dồi vốn ngôn ngữ cho HS để vận dụng có hiệu quả vào mỗi tình huống giao tiếp. HS Tiểu học cần phát hiện và hoàn thành các kĩ năng cơ bản là: Nghe - nói - đọc - viết. Muốn nghe, nói, đọc, viết tốt thì vấn đề hiểu và sử dụng chính xác dấu câu đặc biệt là dấu phẩy, dấu chấm là một vấn đề cần thiết, Chính vì thế việc làm các bài tập sử dụng dấu câu ở môn Tiếng Việt đóng vai trò cực kì quan trọng. Đặc biệt đối với học sinh lớp 2, các em mới học xong chương trình lớp 1, các em chỉ đọc thông, viết thạo. Sang lớp 2 HS bắt đầu làm quen sử dụng dấu câu là tương đối khó đối với các em. Bởi thế không ít HS gặp khó khăn khi làm bài tập điền dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp. Trong Tập đọc cũng vậy, do HS không hiểu và không nắm được tác dụng của dấu chấm, dấu phẩy nên việc ngắt, nghỉ hơi nhanh, chậm cũng rất tùy tiện, gây trở ngại cho người nghe, thậm chí có khi khiến cho người nghe hiểu sai nội dung, ý nghĩa của câu văn, đoạn văn,  
Từ tình hình thực tế nêu trên, trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề xuất một số biện pháp để hướng dẫn HS lớp 2 sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong dạy - học các bài tập về dấu câu trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đồng thời làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh có hứng thú nhiều trong học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục với đề tài:
“Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh lớp 2”
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
1. Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa
1.1. Chương trình sách giáo khoa ở các khối lớp.
1.2.Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2:
1.2.1.Các dấu câu cần đạt: 
- Dấu chấm: đặt cuối câu theo mẫu: Ai là gì? - Ai làm gì? - Ai thế nào?
- Dấu phẩy:
- Ngăn cách bộ phận trả lới câu hỏi: “Khi nào? Ở đâu? Vì sao?” với các bộ phận còn lại của câu.
- Ngăn cách các bộ phận đứng cạnh nhau cùng trả lời một câu hỏi trong câu.
1.2.2.Nội dung phân bố.
Môn Tiếng Việt lớp 2 gồm 175 tiết. Trong đó các tiết về:
* Dấu chấm dạy tuần:10, 14, 20.
* Dấu phẩy dạy tuần: 8, 12, 26. 
* Phối kết hợp dạy dấu chấm, dấu phẩy dạy tuần: 22, 24, 28,31, 32.
1.2.3.Xác định được mục tiêu của từng tiết dạy.
Để rèn kỹ năng “Rèn kỹ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cho HS lớp 2”, giáo viên phải xác định được mục tiêu của từng tiết dạy và chương trình sách giáo khoa TV2.Việc xác định mục tiêu phải đúng kiến thức trọng tâm, phù hợp với mọi đối tượng học sinh đảm bảo tính giáo dục cao. Lựa chọn vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy hợp lý có hiệu quả, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phương tiện dạy học. Giáo viên phải chuẩn bị thiết kế bài học sao cho tất cả học sinh đều được làm việc. Thiết kế phải chú ý đến sự phát triển của cá nhân, của nhóm trên cơ sở sự phát triển chung của cả lớp. Khi điều khiển hoạt động của lớp học giáo viên cũng cần chuẩn bị tốt cho việc xử lý các tình huống sư phạm có thể sẽ diễn ra trong giờ học. Tổ chức các hình thức dậy học phải phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh, phù hợp với nội dung bài học, tổ chức nhịp nhàng các hoạt động giữa thầy và trò, giữa trò với trò làm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải chủ động lựa chọn phương pháp xây dựng các biện pháp dạy học cụ thể phù hợp với đối tượng không nên lệ thuộc hoàn toàn vào sách hướng giảng dạy và các bài soạn mẫu có tính chất áp dụng chung. Trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, ý kiến của thầy là quan trọng, song thầy không nên xem mình là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh mà phải tạo điều kiện để các em được tự đánh giá mình, đánh giá lẫn nhau. Thầy phải tôn trọng năng lực, cá tính của học sinh không áp đặt học sinh. 
® Như vậy, trong khi nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức, cảm thụ của học sinh, phương pháp dạy học theo hướng đổi mới là đề cao vai trò của giáo viên với tư cách là người tổ chức, gợi mở, hướng dẫn, cố vấn trong hoạt động học tập của học sinh. 
2. Xây dựng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Dạy - học bài tập dùng dấu chấm (.)
Sau bài dạy giáo viên chốt kiến thức về chức năng của dấu chấm:
- Dấu chấm đặt cuối câu theo mẫu: 
Ai là gì? - Ai làm gì? - Ai thế nào?
a. Mục đích của giải pháp: 
2.2. Dạy - học bài tập dùng dấu phẩy (,)
Sau bài dạy giáo viên chốt kiến thức về chức năng của dấu phẩy:
 Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? Với các bộ phận nòng cốt (hoặc còn lại) của câu.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Nội dung SKKN là những nội dung, phương pháp rất thiết thực và rất cần thiết cho giáo viên khi giảng dạy phân môn Luyện từ và câu khi áp dụng rộng rãi trong toàn khối 2 của trường thì kết quả học tập phân môn Luyện từ và câu lớp 2 nói riêng và toàn cấp Tiểu học nói chung đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp:
 Khi áp dụng nội dung SKKN này Tôi cũng nhận thấy rằng: Đây là giải pháp có liên quan đến việc xây dựng giáo án và sự chủ động của giáo viên, làm sao cho phù hợp với tâm lý lứa tuổi của đối tượng học sinh lớp 2. Và trong thực tế, qua quá trình nghiên cứu, vận dụng, kết quả so với sát hạch đầu năm chất lượng tăng lên rõ rệt. Cụ thể số lượng học sinh viết đúng dấu chấm, dấu phẩy tăng lên. Các em đã biết chọn và tự tìm cái đúng thay thế cái sai, tự khắc phục cái sai bằng sự hiểu biết về âm, vần, tiếng, từ, ý nghĩa từ Tiếng Việt của chính bản thân mình. Biết nghe, biết phân biệt cái đúng, cái sai và biết chấp nhận cái đúng do hướng dẫn của cô giáo. Một điều đáng mừng là 100% các em học sinh trong lớp yêu thích môn học này, không còn là khó khăn như ban đầu các em sợ và chán học nữa.
3.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến, ý tưởng mới:
 - Cần quan tâm hơn nữa đối với giáo viên Tiểu học, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ở các phân môn, nhất là môn Luyện từ và câu.
 - Có đầy đủ đồ dùng dạy học cho giáo viên.
 - Mở những cuộc Hội thảo, Chuyên đề về rèn kỹ năng viết đúng dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh nhất là học sinh lớp 2 để anh chị em giáo viên có điều kiện tham khảo, học hỏi.
 - Tổ chức giao lưu với trường bạn về chuyên đề môn Tiếng Việt nói chung và Luyện từ và câu nói riêng. 
3.6. Tài liệu kèm: bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm (nếu có)..................................................................................................................
3.7. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác!
	Tôi xin chân thành cảm ơn!	 
	., ngày ... tháng... năm ........
Xác nhận của cơ quan, đơn vị	 Tác giả sáng kiến 
 Quản lý trực tiếp	
 Doãn Thị Minh Nguyệt

File đính kèm:

  • docdon_cong_nhan_skkn_ren_ky_nang_su_dung_dau_cham_dau_phay_cho.doc