Đơn công nhận SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 xác định đúng mẫu câu Ai làm gì trong phân môn Luyện từ và câu

Sáng kiến có cải tiến, bổ sung, phát hiện và xây dựng được nội dung, phương pháp mới, có tính đột phá phù hợp và nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công việc.

Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tạo hứng thú trong học tập để học sinh phát huy hết khả năng tìm tòi.

Sáng kiến đưa ra được các giải pháp cụ thể giúp học sinh lớp 2 nâng cao khả năng thực hành, óc quan sát nhạy bén. Tăng cường khả năng hoạt động trí óc, lẫn tay chân cho học sinh.

Sáng kiến được viết năm đầu tiên và lần đầu được áp dụng.

Sáng kiến chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

Không trùng với nội dung của sáng kiến đã được công nhận trước đó.

Chưa được công khai trên các văn bản sách báo tài liệu kỹ thuật.

doc 17 trang Thu Nga 24/04/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đơn công nhận SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 xác định đúng mẫu câu Ai làm gì trong phân môn Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đơn công nhận SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 xác định đúng mẫu câu Ai làm gì trong phân môn Luyện từ và câu

Đơn công nhận SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 xác định đúng mẫu câu Ai làm gì trong phân môn Luyện từ và câu
Ví dụ: Bạn Mạnh đang đá cầu ngoài sân.
Trong câu này: đang đá cầu là bộ phận thứ hai
Từ đó tôi đưa ra kết luận: Muốn tìm bộ phận thứ nhất và bộ phận thứ hai trong câu ta phải đặt câu hỏi. 
Sau đó tôi đưa ra ví dụ yêu cầu các em đặt câu hỏi để xác định bộ phận của câu. 
Ví dụ 1: Chi đến tìm bông cúc màu xanh. 
+ Trong câu nói đến Ai? (Chi)
Vậy: Bộ phận câu thứ nhất: Chi
+ Chi làm gì? (đến tìm bông cúc màu xanh)
Vậy: Bộ phận thứ hai của câu: đến tìm bông cúc màu xanh.
Kết luận: Giáo viên lần lượt ghi từ ngữ vào 2 cột sau để học sinh nhận rõ hơn: 
Ai
Làm gì?
Chi
đến tìm bông cúc màu xanh.
Ở bước này, giáo viên có thể gọi một học sinh đứng tại chỗ hoặc lên bảng để giải một phần của bài tập, sau đó phân tích để các em còn lại hiểu và nắm chắc yêu cầu cách làm bài. Nếu học sinh lúng túng, giáo viên có thể gợi ý bằng câu hỏi.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về bài làm, rút ra những điểm cần ghi nhớ khi áp dụng làm các bài tập dạng này
Giáo viên chốt kiến thức: 
Mẫu câu Ai làm gì? Có hai bộ phận câu, bộ phận thứ nhất và bộ phận thứ hai.
Bộ phận thứ nhất của câu trả lời cho câu hỏi Ai? (con gì, cái gì?) do từ chỉ sự vật (Người, cây cối, con vật, đồ vật) tạo thành.
Bộ phận thứ hai của câu trả lời cho câu hỏi làm gì do từ chỉ hoạt đông và các từ kèm theo nó (cụm từ chỉ hoạt động) tạo thành.
Tiếp theo tôi hướng dẫn học sinh trình bày lại dưới dạng ngắn gọn để học sinh dễ nhớ. 
 Ai (Cái gì, con gì?...)
Làm gì?
Từ chỉ sự vật 
(người, cây cối, con vật, đồ vật)
Do từ/cụm từ chỉ hoạt động tạo thành .
Cuối cùng cho học sinh lấy ví dụ để kiểm tra xem học sinh nắm chắc cấu trúc tới đâu 
Ví dụ: 
- Hoa / trông em giúp mẹ.
- Đàn bò / ăn cỏ trên cánh đồng.
- Chùm phượng vĩ / đu đưa theo gió.
Ở hoạt động này tôi có thể cho học sinh thảo luận nhóm 4 để các em cùng trao đổi.
Tôi yêu cầu học sinh nắm chắc cấu trúc cơ bản của câu trên và viết ra bảng phụ, vở.
Ai (cái gì , con gì?...)
làm gì ?
Hoa
Trông em giúp mẹ.
Đàn bò
ăn cỏ trên cánh đồng.
Chùm phượng vĩ
đu đưa theo gió.
Từ đó tôi lưu ý học sinh dấu hiệu nhận biết câu thuộc mẫu Ai làm gì? Dấu hiệu nhận biết câu thuộc mẫu Ai làm gì? là câu dùng để chỉ người hoặc vật 
 b) Phương pháp dạy học dạng bài tập vận dụng kiến thức:
 Cũng giống như ở dạng bài tập nhận diện, quy trình dạy học dạng bài tập vận dụng cũng phải trải qua các bước: Đọc và xác định yêu cầu bài tập; giúp học sinh chữa một phần bài tập làm mẫu; giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài; giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kiến thức. Cụ thể như sau:
 Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập
 Các thao tác thực hiện ở bước này gồm: Đọc nội dung bài tập; xác định dữ liệu đã cho; xác định yêu cầu của bài tập.
 Để giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập, giáo viên cần gợi ý thông qua các câu hỏi như: Đọc nội dung bài tập (Bài tập cho ta biết những gì? Yêu cầu của bài tập là gì?); bằng các câu hỏi gợi dẫn, học sinh sẽ xác định đúng yêu cầu bài tập và có định hướng để làm bài.
 Bước 2: Giáo viên giúp học sinh phân tích đề bài và giải một phần bài tập để làm mẫu
Giáo viên gắn bảng phụ, hướng dẫn học sinh phân tích mẫu. Thao tác này giúp các em năm chắc được cách thực hiện các ý tiếp theo.
 Bước 3: Học sinh làm bài tập vào vở, một học sinh làm bảng phụ
 Sau khi nhận xét về phần làm mẫu của học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập.
Ở bước này nếu học sinh gặp khó khăn thì giáo viên có thể đến tận nơi để hỗ trợ các em làm bài.
Trong khi thực hiện làm bài tập các em có thể tự hỗ trợ nhau để giúp nhau hoàn thành bài tập
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức
 Thông qua quá trình học sinh thực hiện yêu cầu bài tập và nhận xét, đánh giá kết quả của nhau, giáo viên gợi ý để học sinh rút ra những điều cần ghi nhớ khi rèn luyện kĩ năng phân tích bài tập. Như vậy, đối với dạng bài tập này, sách giáo khoa đã cung cấp sẵn nội dung kiến thức qua các bài tập. chỉ cần xác định đúng yêu cầu của đề bài và thực hiện theo yêu cầu.
 c) Phương pháp luyện tập, thực hành:
- Phương pháp thực hành là phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện lặp đi lặp lại các thao tác kĩ thuật dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, uốn nắn của giáo viên nhằm hình thành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
- Có thể tổ chức cho học sinh thực hành dưới nhiều hình thức như: Thực hành cá nhân, thực hành theo cặp, thực hành theo nhóm, tổ..
- Trong lúc học sinh thực hành, giáo viên nên đến từng bàn, từng nhóm ngay từ khi học sinh bắt đầu thực hành để vừa kiểm tra,vừa giám sát tốc độ thực hành của học sinh.
- Giáo viên nên thường xuyên cổ vũ, khen ngợi hoặc động viên học sinh trong quá trình học sinh thực hành.
- Đối với những học sinh có kết quả thực hành tốt, thể hiện được tính tích cực trong giờ học. Giáo viên cần biểu dương, khen ngợi kịp thời nhằm động viên, khuyến khích học sinh học tập. 
 	Hoạt động này giáo viên nên đưa ra hệ thống bài tập đi từ thấp đến nâng cao, phù hợp từng đối tượng học sinh, đưa vào dạy ở các tiết bổ sung( tiết hướng dẫn học). Đối với những bài tập khó tôi cho các em thảo luận nhóm hoặc các em hỗ trợ nhau trong học tập).
Nếu học sinh nhận thức chậm hơn giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh để giúp các em tiến bộ.
Sau khi học sinh đã có vốn kiến thức về xác định mẫu câu trên, tôi tập trung xây dựng hệ thống bài tập để học sinh thực hành.
Bài 1. Kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (Hướng dẫn học sinh làm theo nhóm đôi).
 	Đáp án: quét nhà, trông em, nấu cơm, rửa bát, tưới cây, gấp quần áo, lau nhà, chăn gà, .....
Bài 2. Hãy tìm bộ phận Ai, (cái gì, con gì) và bộ phận làm gì? để ghi vào cột sau:
a) Bạn Vân đang đọc sách.
b) Cả lớp cười rộ lên thích thú.
c) Cây xòa cành ôm cậu bé.
Ai (cái gì, con gì?...)
làm gì?






Đáp án:
Ai (cái gì, con gì?...)
làm gì?
Bạn Vân
đang đọc sách
Cả lớp
cười rộ lên thích thú.
Cây
xòa cành ôm cậu bé.

Bài 3. Đánh dấu x vào ô trống trước mẫu câu Ai làm gì? trong các câu sau: 
 Mặt sông lấp lánh sáng
 Em đang đọc sách.
 Bạn Nam là một người có ý chí.
Đáp án:
 Mặt sông lấp lánh sáng
x
 Em đang đọc sách.
 Bạn Nam là một người có ý chí.
Bài 4. Điền bộ phận còn thiếu vào chỗ trống để tạo câu theo mẫu Ai làm gì?
a) Minh ...... 
b) đang đu đưa theo gió.
c) đang chăm chú nghe giảng. 
Đáp án:
a) Minh quét dọn nhà cửa. 
b) Chùm phượng vĩ đang đu đưa theo gió.
c) Mai đang chăm chú nghe giảng. 
Bài 5. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau:
a) Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo.
............................................................................................................
b) Hai anh em đem hạt đào gieo lên mộ bà.
............................................................................................................
Đáp án: 
a) Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo.
Những con cá sộp, cá chuối làm gì?
b) Hai anh em đem hạt đào gieo lên mộ bà.
Ai đem hạt đào gieo bên mộ bà?
Bài 6. Đặt câu theo mẫu Ai làm gì?
............................................................................................................
Đáp án: Linh xếp sách vở./ Em làm ba bài tập toán./ ...
Bài 7. Tìm mẫu câu Ai làm gì? trong đoạn văn sau: 
Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi. Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại rồi đỡ em ngồi dạy. Cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về lớp. 
Đáp án: 
Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại rồi đỡ em ngồi dạy
Cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về lớp. 
d) Phương pháp tổ chức trò chơi:
Để giảm áp lực học tập cho học sinh, tạo được không khí học tập thoải mái vui vẻ gây hứng thú học tập cho học sinh, trong các tiết học Luyện từ và câu nói chung và các tiết học xác định mẫu câu Ai làm gì? nói riêng tôi thường áp dụng các trò chơi ứng với mỗi dạng bài tập trên.
*Trò chơi: Thi đặt câu với từ cho trước
Mục đích:
- Luyện cho học sinh biết dựa vào ý cho trước , đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng mẫu câu.
- Rèn kĩ năng tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.
 Chuẩn bị :
- Các từ cần dùng để đặt câu theo chủ đề đã học (theo yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2).
- Số học sinh tham gia.
 Cách tiến hành :
Giáo viên nêu ra một từ cần dặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kì đứng lên đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đưa ra một số từ khác để học sinh đó chỉ định người tiếp theo đặt câu. Nếu đặt câu sai phải nhảy tại chỗ 5 lần, giáo viên chỉ ngườì tiếp theo.
Trò chơi này áp dụng với bài tập 4, bài tập 6 ở trên.
*Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu
 Mục đích: 
- Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai làm gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.
- Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai làm gì? trong sách giáo khoa TV2
Cách tiến hành :
- Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.
 (VD: Lan) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ 2(VD: đang học bài). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
 Trò chơi này áp dụng với bài tập 6 ở trên, đặc biệt là áp dụng trong phần dạy học sinh hệ thống cấu trúc của câu mẫu Ai làm gì?
 Để học sinh có hứng thú học tập, tiết học sinh động giáo viên cần sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học thích hợp ứng với các bài tập, với các tiết học.
4.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: 
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả khối 2 của trường Tiểu học Tiên Hội và có thể vận dụng cho tất cả các khối lớp trong các trường Tiểu học.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không có.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
Qua nghiên cứu một số biện pháp dạy học tích cực trong phân môn Luyện từ và câu, trường Tiểu học Tiên Hội, tôi nhận thấy rằng, muốn đạt hiệu quả cao cần: 
Sự quan tâm, chỉ đạo chuyên môn của Phòng giáo dục và Đào tạo, của cụm chuyên môn, nhà trường, tổ chuyên môn có vai trò tích cực, giúp giáo viên đi đúng nội dung, chương trình phân môn Luyện từ và câu nói chung và phần giúp học sinh xác định đúng kiểu câu Ai làm gì?
Để dạy tốt mảng kiến thức này nói riêng và trong quá trình dạy học nói chung người giáo viên cần phải có sự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để:
+ Nắm chắc chương trình sách giáo khoa.
+ Có hệ thống kiến thức liền mạch, vững vàng. 
+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tạo hứng thú trong học tập để học sinh phát huy hết khả năng tìm tòi.
+ Mỗi bài dạy cần phải có mở rộng và khắc sâu kiến thức cho học sinh để làm tiên đề cho bài sau.
+ Sọan bài đầy đủ và có chất lượng.
+ Thường xuyên đọc các tài liệu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, trao dồi kiến thức với các đồng nghiệp.
+ Tổ chức học tập bằng nhiều hình thức: Học cá nhân, học nhóm, hái hoa dân chủ đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
+ Sử dụng đồ dùng trực quan đa dạng phong phú, làm tranh minh họa, mô hình, sưu tầm nhiều tài liệu (tranh ảnh, truyện kể, ca dao, tục ngữ, thơ ca) có liên quan đến từng bài tập để tạo hứng thú học tập cho học sinh và cũng chính là giúp học sinh ghi nhớ nhanh nội dung bài học.
+ Vận động học sinh siêng năng đọc sách để nhận biết tốt hơn kiểu câu: Ai làm gì? và phân biệt được với các kiểu câu khác.
+ Bên cạnh đó, sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với việc học tập của con em mình sẽ chính là điều kiện quan trọng để khi áp dụng sáng kiến sẽ mang lại hiệu quả nhất.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
7.1. Theo ý kiến tác giả:
Qua việc thực hiện các biện pháp trên, tôi nhận thấy rằng: Khi áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy giúp học sinh chủ động rất nhiều trong giờ học, nhất là đối với những giờ thực hành. Qua thực hành học sinh còn thể hiện được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tòi kiến thức để áp dụng vào thực hành làm bài tập, Sau khi áp dụng các phương pháp trên tôi tiến hành khảo sát 32 học sinh lớp 2B thời điểm tuần 2 tháng 5 năm 2021 và thu được kết quả như sau: 

Thích phân môm Luyện từ và câu
Không thích học phân môn Luyện từ và câu
Số học sinh
32/32
0/32
Tỉ lệ
100%
0%


Bài hoàn thành tốt xác định đúng mẫu câu
Bài hoàn thành xác định đúng mẫu câu
Bài chưa xác định đúng mẫu câu
Số học sinh
25/32
7/32
14/32
Tỉ lệ
78%
22%
0%

7.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Trong năm học vừa qua, khi thực hiện sáng kiến tôi cũng chia sẻ với các đồng nghiệp cùng khối ở trường tôi để cùng áp dụng sáng kiến. Sau một năm thực hiện, học sinh đã có sự chuyển biến tích cực về hứng thứ và thái độ cũng như kết quả học tập môn học. Học sinh yêu thích môn học hơn. Học sinh rất hứng thú tham gia các hoạt động học tập. Đặc biệt là rất thích tìm bộ phận câu trả lời cho các kiểu câu hỏi Ai làm gì? 
Kết quả học tập của học sinh lớp 2 có sự tiến bộ rõ rệt qua tửng giai đoạn học tập. Học sinh xác định đúng các kiểu câu đã học ở mức độ đơn giản trong chương trình là trên 95%. Đa số học sinh vận dụng các kiến thức bài học vào bài tập kiểm tra ở mức đạt trên 95%. Nhìn chung học sinh mạnh dạn hơn rất nhiều trong giao tiếp so với giai đoạn đầu năm. Học sinh thích giao lưu với tập thể thông qua các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với thầy cô ngoài giờ lên lớp cũng như với các anh chị phụ trách sao trong các buổi sinh hoạt sao nhi đồng
Nhờ tham gia tốt và học tốt các bài học luyện tập, thực hành về xác định câu kiểu Ai làm gì? mà học học sinh đã thông minh hơn và nhanh nhẹn sáng tạo hơn trong tư duy cũng như trong giao tiếp và học tập các môn học khác. Thực tế qua các cuộc khảo sát đã chứng minh, học sinh thực hành các bài tập luyện từ và câu nói chung và các bài tập thực hành về xác định câu kiểu Ai làm gì? rất tốt. Đây chính là lợi ích lớn nhất khi áp dụng sáng kiến này thu được.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
STT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác
Chức danh
Trình độ chuyên môn
Nội dung công việc hỗ trợ
1
Nguyễn Thị Oanh
20/10/1970
Trường TH Tiên Hội
Giáo viên
Cao Đẳng
Cùng áp dụng các biện pháp trên vào dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2 
2
Nguyễn Thị Thu Huyền
17/05/1972
Trường TH Tiên Hội
Giáo viên
Cao đẳng
Cùng áp dụng các biện pháp trên vào dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2
3
Trần Thị Tho
18/02/1971
Trường TH Tiên Hội
Giáo viên
Đại học
Cùng áp dụng các biện pháp trên vào dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Tiên Hội, ngày 12 tháng 4 năm 2021
XÁC NHẬN 
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu
NGƯỜI BÁO CÁO
(Ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Quế

Đường dẫn tin bài về hoạt động áp dụng thử sáng kiến tại đơn vị
-
- 
- 
- 

File đính kèm:

  • docdon_cong_nhan_skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_2_xac.doc