Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh Lớp 2
Trong những năm gần đây, về cơ bản giáo viên Tiểu học chữ viết đạt chuẩn theo mẫu. Tuy nhiên tỉ lệ giáo viên viết chữ đẹp chưa cao. Còn một số giáo viên viết theo thói quen của mình hoặc viết một số chữ cái theo mẫu chữ cũ .
Bên cạnh đó,việc chuẩn bị cho một giờ dạy Tập viết của giáo viên cũng sơ sài, chưa hướng dẫn học sinh một cách cơ bản và tỉ mỉ về việc viết chữ đúng mẫu; chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy viết chữ và việc dạy nghĩa của từ.
Nhận thức của giáo viên về vai trò của môn Tập viết chưa sâu sắc,chưa thực sự coi trọng phân môn Tập viết như các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn,…
Vở Tập viết của học sinh còn mỏng nên rất rễ bị nhoè. Các đồ dùng học tập như bút, bảng, phấn , mực,…chưa đảm bảo cho việc luyện viết đúng, viết đẹp.
Tư thế ngồi và cách cầm bút của học sinh còn nhiều bất cập : Rất nhiều học sinh ngồi tì ngực vào bàn, cúi sát xuống mặt bàn; cầm bút bằng bốn ngón tay hoặc cầm dựng đứng bút.
Kỹ năng viết của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa chuẩn : đánh dấu tuỳ tiện, chữ viết không đúng mẫu kể cả chữ thường lẫn chữ hoa, tốc độ viết còn chậm, nếu viết nhanh bị phá nét, ít em viết được nét thanh, nét đậm,…
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh Lớp 2

n tỉ lệ giáo viên viết chữ đẹp chưa cao. Còn một số giáo viên viết theo thói quen của mình hoặc viết một số chữ cái theo mẫu chữ cũ . Bên cạnh đó,việc chuẩn bị cho một giờ dạy Tập viết của giáo viên cũng sơ sài, chưa hướng dẫn học sinh một cách cơ bản và tỉ mỉ về việc viết chữ đúng mẫu; chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy viết chữ và việc dạy nghĩa của từ. Nhận thức của giáo viên về vai trò của môn Tập viết chưa sâu sắc,chưa thực sự coi trọng phân môn Tập viết như các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Vở Tập viết của học sinh còn mỏng nên rất rễ bị nhoè. Các đồ dùng học tập như bút, bảng, phấn , mực,chưa đảm bảo cho việc luyện viết đúng, viết đẹp. Tư thế ngồi và cách cầm bút của học sinh còn nhiều bất cập : Rất nhiều học sinh ngồi tì ngực vào bàn, cúi sát xuống mặt bàn; cầm bút bằng bốn ngón tay hoặc cầm dựng đứng bút. Kỹ năng viết của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa chuẩn : đánh dấu tuỳ tiện, chữ viết không đúng mẫu kể cả chữ thường lẫn chữ hoa, tốc độ viết còn chậm, nếu viết nhanh bị phá nét, ít em viết được nét thanh, nét đậm, Năm học này tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2A với sĩ số là 31 em. Ngay tù đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh. Kết quả khảo sát như sau: Lớp Sĩ số Kết quả Nhóm chữ viết chưa đẹp 2B 33 Viết đẹp Viết chưa đẹp Nét khuyết 18 08 25 Nét cong 10 7.1.4.Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng cho học sinh lớp 2. 7.1.4.1. Rèn kỹ năng viết chữ: a.Viết nét cơ bản: Nét cơ bản có 3 loại: Nét tròn, nét móc, nét khuyết. Gọi các nét trên là các nét cơ bản vì nó cấu tạo nên chữ. * Nét tròn: Học sinh thường viết nét tròn quá cỡ, viết méo mó.Vậy muốn cho các em viết được nét tròn đẹp, giáo viên cần chỉ cho học sinh thấy: Nét tròn đẹp là nét tròn có tròn trịa nhưng thon nhỏ về hai đầu. Có thể dùng hình tượng quả trứng gà để ví với nét tròn đẹp. Cho học sinh sửa dần, giáo viên nhắc nhở kịp thời sẽ giúp các em có được nét tròn đẹp như mong muốn. * Nét móc: Loại nét thứ hai cần phải viết đẹp là nét móc.Nét móc có trong các chữ cái. Nét móc đẹp là nét móc viết ngay ngắn, đều nét, đầu nét móc không quá to, không quá nhọn, độ cao và độ rộng của nét móc là ½ ô ly con. Sửa nét móc cho học sinh cần gắn với những trường hợp cụ thể. Ví dụ : + Học sinh có thể viết nét móc quá gần hoặc quá xa nét tròn. Cũng có thể các em lại viết nét móc quá rộng hay quá hẹp. Đối với trường hợp này giáo viên cần nhắc nhở học sinh viết nét móc phải gắn liền với nét tròn, giữa hai nét phải có khe tam giác. + Học sinh thường viết nét móc quá xa khi 2 con chữ đều có nét móc. Ví dụ: con chữ a nối liền con chữ u, ư nối với y, Đối với trường hợp này giáo viên cần hướng dẫn nét móc thứ nhất và nét móc thứ hai phải gặp nhau ở giữa các nét. * Nét khuyết: Có thể nói loại nét khó viết nhất là nét khuyết: Nét khuyết có hai kiểu: nét khuyết trên và nét khuyết dưới. Nét khuyết đẹp là nét khuyết phải lưng thẳng, đầu nét tròn và thon hình giọt nước. Khi viết các em thường mắc phải các lỗi sau: Nét khuyết bị vuông đầu, bị gù hoặc bị gãy. Đối với trường hợp này cần chỉ rõ cho học sinh thấy điểm gặp nhau của nét khuyết trên và nét khuyết dưới chính là đường kẻ đậm thứ hai từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Đặc biệt phải cho học sinh luyện kỹ hai nét này. b. Viết chữ thường: Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ. Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, nên sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dạng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét đã quy định ở bảng mẫu chữ. Nét viết là một đường liền mạch, không phải dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một hay nhiều nét cơ bản tạo thành. Ví dụ: Nét viết chữ cái: “ a” gồm một nét cong kín và một nét móc ngược phải tạo thành. Nét cơ bản: Là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái. Nét cơ bản đồng thời là nét viết hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết. Ví dụ: Nét cong (trái) đồng thời là nét viết chữ cái c, Nét cong (phải) kết hợp với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ e. Khi dạy học sinh viết các chữ cái viết thường cỡ vừa và nhỏ. Để giúp học sinh dễ hình dung và thực hiện quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở Tập viết nên mô tả theo dòng kẻ ô ly. c.Viết chữ hoa: Đây là nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn Tập viết lớp 2. Khi dạy phần này cần: Dùng tên gọi các nét cơ bản, mỗi chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượn tạo dáng thẩm mỹ của chữ cái đó. Do vậy các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không thuần tuý như chữ cái viết thường( có nét viết và nét cơ bản). Nét cơ bản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại (không có nét hất): nét thẳng, nét cong, nét móc, nét khuyết. Mỗi loại có thể chia ra các dạng, các kiểu khác nhau. Tên gọi các dạng, các kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo hình dạng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng không bắt học sinh phải thuộc. Các nét ghi dấu phụ cũng giống như chữ cái viết thường. Tôi thường cho học sinh thực hiện theo các bước như sau: + Bước 1: Tập tô chữ. Học sinh tập tô trên các khung chữ có sẵn. việc này giúp các em nhớ lại cách viết chữ, tự so sánh với chữ thường ngày mà các em viết, để tự điều chỉnh nét chữ của mình cho giống mẫu. + Bước 2: Luyện viết trên bảng con, trên giấy ô ly. Học sinh phải dựa vào ô ly để viết đúng. d. Viết ứng dụng: Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi chữ cái hoa đã học. Cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ (nối nét) viết liền mạch và đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết, nâng dần tốc độ viết chữ. Trau dồi cho các em kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa đứng đầu. Cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sự kiên kết bằng nét nối hoặc để khoảng trống hợp lý giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng. Cụ thể: - 17 chữ cái viết hoa: A, Ă, Â, G, H ,K ,L ,M Q, R, U, Ư, Y (kiểu 1); A, M, N,Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách thực hiện việc nối nét. - 17 chữ cái viết hoa: B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, P, S, T, V, X (kiểu 1); V (kiểu 2) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của chữ cái viết thường vào nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn bằng ½ khoảng cách giữa hai chữ cái. 7.1.4.2. Rèn viết chữ rõ ràng, sạch đẹp. Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ quan mà còn có sự tác động của các yếu tố khách quan. Giáo viên cần quan tâm và nhắc nhở thường xuyên: a. Chuẩn bị đồ dùng học tập: Bảng con có dòng kẻ. Phấn viết có độ dài vừa phải. Khăn lau sạch. Vở Tập viết Bút mực. b. Thực hiện quy định khi viết chữ. Có 2 giai đoạn: Giai đoạn nhận biết, hiểu biết về chữ viết. Giai đoạn điều khiển vận động: +Tư thế ngồi viết: lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm, tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở. + Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay, không cầm bằng 4, 5 ngón tay, cầm không lỏng quá, không chặt quá. + Cách để vở khi viết: Khi viết chữ đứng: để vở ngay ngắn. Nếu viết chữ nghiêng: để vở nghiêng 150 + Cách trình bày: Trình bày theo mẫu: Nhìn viết theo đúng mẫu trong vở Tập viết. Viết theo yêu cầu cảu giáo viên. Khi viết sai không được tẩy xóa. Tự trình bày một bài viết: Đối với văn xuôi, khi bắt đầu viết ta phải cách lề 1 ô. Đối với thơ lại tuỳ thuộc vào từng thể loại thơ ( Ví dụ thơ lục bát: câu 6 cách lề 3 ô, câu 8 cách lề 2 ô; Thơ 3, 4 chữ viết cách lề 4 ô; thơ tự do trình bày linh hoạt sao cho cân đối.) 7.1.4. 3. Rèn kỹ năng đánh dấu: Phần lớn học sinh đánh dấu tuỳ tiện. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chữ viết của học sinh. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đánh ghi từng loại dấu. + Các dấu thanh ghi trên hoặc dưới âm chính (ghi ngay ở ô ly thứ 2 từ dưới lên hoặc từ trên xuống), không dược ghi quá cao hoặc quá thấp, độ dài của dấu sắc, dấu huyền, dấu ngã khoảng ½ ô ly con. Ví dụ : quá, quý, ảnh, việt, + Các dấu phụ của các con chữ: ơ, ư, ô, ă, â cần đánh nhỏ, ngay ngắn, cân đối. Kỹ năng đánh dấu cần được rèn thường xuyên, hàng ngày. 7.1.4.4. Rèn kỹ năng viết đúng khoảng cách Học sinh cần nắm được khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là ½ nét tròn, khoảng cách giữa các chữ là một nét tròn. Học sinh thường viết sai trong các trường hợp sau: + Nối từ a sang c, từ c sang u, từ h sang u hay i. Trường hợp này cần sửa độ cao của nét móc cho đủ nửa li. + Nói từ các nét tròn sang c, n. Trường hợp này cần điều chỉnh nét thắt giữa hai con chữ. 7.1.4.5.Hoạt động dạy học Tập viết được tiến hành theo quy trình sau: A. Kiểm tra bài cũ : - Giáo viên kiểm tra vở viết ở nhà của học sinh. - Học sinh cả lớp viết bảng con chữ hoa của tiết trước. - 1 Học sinh nhắc lại cụm từ ứng dụng đó tập viết ở bài trước. - Học sinh lên bảng viết từ ứng dụng – Cả lớp viết bảng con . B. Dạy bài mới : 1. Giới thiệu bài : - Giáo viên nêu mục đích yêu cầu của tiết học. 2. Hướng dẫn viết chữ hoa a, Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ hoa - Cấu tạo : - Cách viết : - Giáo viên viết mẫu (Vừa viết vừa nhắc lại cách viết). b, Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con - Học sinh tập viết 2,3 lượt. - Giáo viên nhận xét, uốn nắn, sửa sai. 3. Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng - Học sinh đọc cụm từ ứng dụng - Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa cụm từ ứng dụng. b, Giáo viên viết mẫu cụm từ ứng dụng c, Hướng dẫn học sinh quan sát cụm từ ứng dụng trên bảng, nêu nhận xét : - Độ cao của các chữ cái : - Cách đặt dấu thanh ở các chữ (tiếng). - Giáo viên viết mẫu chữ (tiếng ) đầu tiên của cụm từ ứng dụng d, Hướng dẫn học sinh viết mẫu chữ (tiếng ) đầu tiên của cụm từ ứng dụng vào bảng con. 4. Hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết - Giáo viên nêu yêu cầu. - Học sinh viết. 5. Chấm, chữa bài. 6. Củng cố, dặn dò. 7.1.4.6. Rèn kỹ năng viết nét thanh đậm, điều chỉnh độ thẳng, nghiêng của chữ. Giúp học sinh viết nét thanh nét đậm bằng cách cho học sinh thực hiện bài tập ngay trong vở ô ly : các nét đưa lên là nét thanh, các nét đưa xuống là nét đậm (hơi ấn tay). Trước tiên cho học sinh viết chậm để các em có thời gian để tri giác, sau đó cho các em viết nhanh dần để kịp tốc độ. Ngoài kỹ năng viết thanh đậm giáo viên cần chú ý dạy học sinh cách điều chỉnh độ thẳng, nghiêng của chữ. Muốn viết chữ thẳng thì các nét đưa xuống khải thẳng. muốn viết chữ nghiêng thì các nét đưa xuống là nét xiên trái. 7.1.4.7. Rèn chữ viết cho học sinh thông qua các môn học khác. Ngoài các giờ Tập viết giáo viên còn phải nhắc nhở học sinh luôn rèn luyện chữ viết trong các môn học khác như: chính tả, tập làm văn, luyện từ và câu. Giáo viên có thể cho học sinh luyện viết thêm vào các buổi chiều hoặc hướng dẫn phụ huynh để họ có thể kèm thêm học sinh vàp các buổi tối hoặc vào ngày nghỉ. Có như vậy việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ, thường xuyên, chất lượng chữ viết của học sinh cũng được nâng lên. 8. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng cho học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Tam hợp cũng như học sinh khối 2 trong huyện, trong tỉnh. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh khối 2, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau: - Ban giám hiệu nhà trường cần tuyên truyền, nhấn mạnh tầm quan trọng của dạy học Tập viết trong nhà trường, mối quan hệ mật thiết giữa phân môn Tập viết với các môn học khác. - Thường xuyên kiểm tra giáo án môn Tập viết. - Tổ chức chuyên đề phân môn Tập viết. - Tổ chức thi “Viết chữ đẹp” cho giáo viên và học sinh. - Triển lãm “Vở sạch chữ đẹp”. Kết thúc mỗi năm học, các nhà trường nên giữ lại những bộ vở đẹp để lưu lại phòng thiết bị của nhà trường làm chuẩn để kích thích phong trào: “ Rèn chữ giữ vở ” cho năm học tiếp theo. - Mời những giáo viên có kinh nghiệm, chuyên viên phòng Giáo dục về nói chuyện ,trao đổi kinh nghiệm. - Tổ chức cho giáo viên đi tham quan những trường đạt thành tích cao trong phong trào “Viết chữ đẹp” của huyện, của tỉnh. - Tuyên dương, khen thưởng kịp thời cho những giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong công tác “Rèn chữ giữ vở ”. - Nên trang bị cho mỗi giáo viên bộ chữ hoa mẫu theo kiểu lật từng trang hiện ra từng nét chữ để giúp học sinh có hình nhr cụ thể, sinh động về chữ mẫu cần viết. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiế có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả. Chữ viết là phương tiện giao tiếp của con người, không những chỉ phục vụ riêng cho môn Tiếng việt mà góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung. Học sinh tiểu học tri giác còn thiên về nhận biết tổng quát đối tượng. Trong khi đó để viết được chữ người ta phải tri giác từng nét chữ, từng động tác kỹ thuật tỉ mỉ. Do vậy khi tiếp thu kỹ thuật viết chữ học sinh không tránh khỏi những lúng túng, khó khăn.Vậy nên muốn thành công trong việc rèn chữ đòi hỏi mỗi thầy cô giáo phải có lòng yêu nghề, mến trẻ.Tôi tin rằng, nếu mỗi giáo viên luôn có ý thức rèn luyện và tận tâm dạy bảo thì chắc chắn các em sẽ có những bài viết đẹp, sạch sẽ. Sau này các em sẽ trở thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm việc có khoa học, xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước. Qua quá trình áp dụng, kết quả lớp tôi có nhiều chuyển biến rõ rệt, nhiều em viết đúng quy trình hơn, trình bày sạch đẹp hơn, viết đúng tộc độ. Trong kỳ thi Viết chữ đẹp cấp trường lớp tôi có 3 em tham gia và 2 em đạt giải: 1 giải ba, 1 giải khuyến khích. Kết quả sau một thời gian áp dụng sáng kiến, cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Kết quả Nhóm chữ viết chưa đẹp 2B 33 Viết đẹp Viết chưa đẹp Nét khuyết 6 25 08 Nét cong 3 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng liến lầ đầu(nếu có): Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Hà Thị Mỹ Hạnh Trường Tiểu học Tam Hợp Rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 2
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_viet_dung_viet_dep.docx